• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cấu thành tội vu khống theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, Như những thông tin bạn cung cấp thì người mẹ của bé 11 tuổi đã có hành

  • Cấu thành tội vu khống theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
  • Cấu thành tội vu khống
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Cấu thành tội vu khống

Câu hỏi của bạn: 

     Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn giúp tôi trong trường hợp cụ thể này. Vụ của tôi như sau: Tôi đang bị hai mẹ con cô bé 11 tuổi tố cáo hành vi dâm ô bé. Hai chị em bé này từ mấy năm nay rất hay đến nhà tôi chơi với con gái tôi. Một ngày gần đây tôi vừa đi làm về đến nhà thì bé cũng đến nhà và hỏi xem con gái tôi có nhà không. Con gái tôi không ở nhà, bé ngồi đọc sách và đứng chơi với tôi 1 lúc nữa mới chào ra về vui vẻ. Khoảng 30 phút sau tôi có gặp cả con gái tôi và 2 chị em bé cùng 1 cô bé khác ở 1 nơi công cộng, bé đó vẫn chào hỏi tôi vui vẻ.
     Tuy nhiên đến khoảng 9h đêm thì mẹ cô bé đên nhà tôi và tố cáo với vợ tôi rằng tôi dâm ô bé. Ngày hôm sau họ tố cáo tôi với công an. Công an đã gọi tôi lên lấy lời khai và đưa bé đi khám. Tôi cứ có sao nói vậy và không nhận bất cứ hành vi dâm ô nào. Tuy nhiên họ cứ bảo rằng đứa bé không biết nói dối. Thời gian đã qua gần 10 ngày rồi và vẫn chưa thấy có thêm thông tin gì. Luật sư cho tôi hỏi, với những lời nói của cô bé 11 tuổi có đủ căn cứ để khởi tố vụ án không? Tôi không biết kết quả giám định thể nào nhưng do tôi không làm gì cả nên chắc chắn kết quả cũng không có gì. Tôi rất mong nhận được sự giúp đỡ của các ngài

Câu trả lời của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Cấu thành tội vu khống

1. Cấu thành của tội vu khống

Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội vu khống như sau:

Điều 156. Tội vu khống

1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, thì bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 01 năm:

a) Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là sai sự thật nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác;

b) Bịa đặt người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với 02 người trở lên;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người đang thi hành công vụ;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%;

h) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm:

a) Vì động cơ đê hèn;

b) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

c) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm. [caption id="attachment_92869" align="aligncenter" width="319"]Cấu thành tội vu khống Cấu thành tội vu khống[/caption]

a. Mặt khách quan của tội phạm:
     – Về hành vi, có một trong các hành vi sau đây:
     + Có hành vi bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này thể hiện qua việc người phạm tội đã tự đặt ra và loan truyền những điều không đúng với sự thật và có nội dung xuyên tạc để xúc phạm đến danh dự của người khác hoặc để gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác.
     + Có hành vi loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác. Hành vi này được thể hiện qua việc người phạm tội tuy không đặt ra những điều không đúng sự thật về người khác và biết rõ điều đó là bịa đặt (việc biết rõ điều mình loan truyền là bịa đặt là dấu hiệu bắt buộc) nhưng vẫn loan truyền điều bịa đặt đó (như nói cho những người khác biết, đưa lên phương tiện thông tin đại chúng…) cho người khác.
     + Có hành vi bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước có thẩm quyền. Được thể hiện qua việc tự mình bịa ra rằng người khác có hành vi thực hiện Ịnột tội phạm nào đó và tố cáo họ trước cơ quan Nhà nước như: Công an, Viện kiểm sát… mặc dù thực tế người này không phải là người thực hiện những hành vi phạm tội đó.
b. Khách thể của tội phạm
     Hành vi nêu trên xâm phạm đến danh dự, nhân phẩm và các quyền, lợi ích hợp pháp khác của công dân.
c. Mặt chủ quan của tội phạm
     Người phạm tội thực hiện tội phạm này với lỗi cố ý. Mục đích xúc phạm danh dự của người khác là dấu hiệu cấu thành cơ bản của tội này.
d. Chủ thể của tội phạm
     Chủ thể của tội này là bất kỳ ai miễn là đủ tuổi và có năng lực trách nhiệm hình sự đầy đủ.
2. Tư vấn cụ thể hành vi vu khống
     Trong câu hỏi bạn gửi đến chúng tôi hiểu rằng: "hiện tại bạn đang bị mẹ của bé gái 11 tuổi vu khống bạn có hành vi dâm ô trẻ em, trong khi bạn không có hành vi như người đó vu cáo. Hiện tại mẹ của em bé 11 tuổi đã tố cáo bạn ra Cơ quan điều tra".
     Việc khẳng định bạn có phạm tội hay không còn phụ thuộc vào các chứng cứ khách quan của vụ án như: (dấu về trên thân thể của bé, kết quả giám định...). Nếu như sự thật của vụ việc đúng như những gì bạn đã gửi đến cho chúng tôi thì người mẹ của bé 11 tuổi đã có hành vi vu khống cho bạn. Bạn có quyền làm đơn trình báo ra Cơ quan điều tra nơi tội phạm được thực hiện để Cơ quan điều tra điều tra xác minh tội phạm.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về Cấu thành tội vu khống, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178