• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cách tính trợ cấp mất việc làm 2019...Các trường hợp được nhận trợ cấp mất việc làm...Cách tính trợ cấp mất việc làm...Thời gian làm việc thực tế của NLĐ...

  • Cách tính trợ cấp mất việc làm 2019 có gì thay đổi - Luật Toàn Quốc
  • Cách tính trợ cấp mất việc làm 2019
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Cách tính trợ cấp mất việc làm 2019

Câu hỏi về cách tính trợ cấp mất việc làm 2019

     Chào Luật Toàn Quốc, em có thể hỏi vấn đề trợ cấp mất việc làm theo luật hiện nay được không ạ. Mong các luật sư tư vấn giúp. Em xin cảm ơn.

Câu trả lời về cách tính trợ cấp mất việc làm 2019

     Chào bạn, Luật sư Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cách tính trợ cấp mất việc làm 2019, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về cách tính trợ cấp mất việc làm 2019 như sau:

1. Cơ sở pháp lý về cách tính trợ cấp mất việc làm 2019

2. Nội dung tư vấn về cách tính trợ cấp mất việc làm 2019

2.1. Các trường hợp được nhận trợ cấp mất việc làm

     Trợ cấp mất việc làm là một khoản chi phí mà người sử dụng lao động trả cho người lao động khi họ nghỉ việc ngoài ý muốn mà không xuất phát từ lỗi của người lao động. Trợ cấp mất việc làm được quy định tại điều 49 Bộ luật Lao động 2012 như sau:

     "1. Người sử dụng lao động trả trợ cấp mất việc làm cho người lao động đã làm việc thường xuyên cho mình từ 12 tháng trở lên mà bị mất việc làm theo quy định tại Điều 44 và Điều 45 của Bộ luật này, mỗi năm làm việc trả 01 tháng tiền lương nhưng ít nhất phải bằng 02 tháng tiền lương.

     2. Thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của Luật bảo hiểm xã hội và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc.

     3. Tiền lương để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm."

     Như vậy, người lao động để được hưởng trợ cấp mất việc làm cần đáp ứng điều kiện sau:

     Thứ nhất, đã làm việc thường xuyên cho người sử dụng lao động từ 12 tháng trở lên.

     Thứ hai, bị mất việc làm trong 2 trường hợp sau:

  • Trường hợp thay đổi cơ cấu, công nghệ hoặc vì lý do kinh tế mà người sử dụng lao động không thể nào sắp xếp được công việc cho người lao động, buộc họ phải nghỉ việc.

     Thay đổi cơ cấu công nghệ hoặc vì lí do kinh tế theo hướng dẫn tại điều 13 nghị định 05/2015/NĐ-CP bao gồm:

     "1. Thay đổi cơ cấu, công nghệ tại Khoản 1 Điều 44 của Bộ luật Lao động gồm các trường hợp sau đây:

     a) Thay đổi cơ cấu tổ chức, tổ chức lại lao động; 

     b) Thay đổi sản phẩm, cơ cấu sản phẩm; 

     c) Thay đổi quy trình, công nghệ, máy móc, thiết bị sản xuất, kinh doanh gắn với ngành, nghề sản xuất, kinh doanh của người sử dụng lao động.

     2. Lý do kinh tế tại Khoản 2 Điều 44 của Bộ luật Lao động thuộc một trong các trường hợp sau đây: 

     a) Khủng hoảng hoặc suy thoái kinh tế; 

     b) Thực hiện chính sách của Nhà nước khi tái cơ cấu nền kinh tế hoặc thực hiện cam kết quốc tế."

  • Trường hợp sáp nhập, chia tách, hợp nhất doanh nghiệp, hợp tác xã khiến người sử dụng lao động không thể tiếp tục sắp xếp công việc cho người lao động.
[caption id="attachment_141663" align="aligncenter" width="306"]Cách tính trợ cấp mất việc làm 2019 Cách tính trợ cấp mất việc làm 2019[/caption]

2.2. Cách tính trợ cấp mất việc làm hiện nay 

     Khi người lao động phải nghỉ việc vì lí do như đã trình bày ở trên, cứ mỗi năm làm việc cho người sử dụng lao động, người lao động được trả 1 tháng tiền lương. Tiền lương dùng để tính trợ cấp mất việc làm là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động mất việc làm. Bên cạnh đó, quy định thời gian làm việc để tính trợ cấp mất việc làm được hướng dẫn tại khoản 3 điều 14 nghị định 05/2015/NĐ-CP, được sửa đổi tại khoản 5 điều 1 nghị định 148/2018/NĐ-CP như sau:

     “3. Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm là tổng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động trừ đi thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật và thời gian làm việc đã được người sử dụng lao động chi trả trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm trước đó (nếu có). Trong đó:       a) Thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động bao gồm: thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động theo hợp đồng lao động; thời gian được người sử dụng lao động cử đi học; thời gian nghỉ hưởng chế độ ốm đau, thai sản theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội; thời gian nghỉ việc để điều trị, phục hồi chức năng lao động khi bị tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp mà được người sử dụng lao động trả lương theo quy định của pháp luật về an toàn, vệ sinh lao động; thời gian nghỉ hàng tuần theo Điều 110, nghỉ việc hưởng nguyên lương theo Điều 111, Điều 112, Điều 115 và Khoản 1 Điều 116 của Bộ luật lao động; thời gian nghỉ việc để hoạt động công đoàn theo quy định của pháp luật về công đoàn; thời gian nghỉ việc để thực hiện nghĩa vụ công dân theo quy định của pháp luật mà được người sử dụng lao động trả lương; thời gian phải ngừng việc, nghỉ việc không do lỗi của người lao động; thời gian bị tạm đình chỉ công việc theo Điều 129 của Bộ luật lao động.       b) Thời gian người lao động đã tham gia bảo hiểm thất nghiệp bao gồm: Thời gian người sử dụng lao động đã đóng bảo hiểm thất nghiệp, thời gian được tính là thời gian đã đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm thất nghiệp, thời gian người sử dụng lao động đã chi trả cùng lúc với kỳ trả lương của người lao động một khoản tiền tương đương với mức đóng bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về lao động, bảo hiểm thất nghiệp;       c) Thời gian làm việc để tính trợ cấp thôi việc, trợ cấp mất việc làm của người lao động được tính theo năm (đủ 12 tháng); trường hợp có tháng lẻ thì từ đủ 01 tháng đến dưới 06 tháng được tính bằng 1/2 năm; từ đủ 06 tháng trở lên được tính bằng 01 năm làm việc.”

     So với nghị định 05/2015/NĐ-CP trước đây, luật mới đã có sự thay đổi khi khoảng thời gian người lao động đã làm việc thực tế cho người sử dụng lao động, dùng để tính thời gian làm việc hưởng trợ cấp mất việc làm không bao gồm “thời gian thử việc, học nghề, tập nghề để làm việc cho người sử dụng lao động” . Do đó đối với người lao động bắt đầu nghỉ việc từ ngày 01/12/2018 (ngày nghị định 148/2018/NĐ-CP có hiệu lực) vì lí do doanh nghiệp tái cơ cấu công nghệ, sáp nhập, hợp nhấp,... thì khoảng thời gian họ thử việc sẽ không còn được tính là thời gian làm việc thực tế cho người sử dụng lao động để được tính trợ cấp mất việc làm.

     Tham khảo bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về Cách tính trợ cấp mất việc làm 2019, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178