• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng lao động... hợp đồng vô hiệu có 2 dạng là hợp đồng vô hiệu toàn bộ và hợp đồng vô hiệu từng phần...

  • Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng lao động
  • vô hiệu của hợp đồng
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÁC TRƯỜNG HỢP VÔ HIỆU CỦA HỢP ĐỒNG LAO ĐỘNG

 

Kiến thức của bạn:

     Các trường hợp vô hiệu của hợp đồng lao động theo quy định của pháp luật mới nhất

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi tới Phòng tư vấn pháp luật qua Email – Luật Toàn Quốc với câu hỏi của bạn, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

  1. Căn cứ pháp lý:

  1. Nội dung tư vấn :

Điều 15 của Bộ luật lao động năm 2012 quy định về hợp đồng lao động như sau:

Điều 15. Hợp đồng lao động Hợp đồng lao động là sự thoả thuận giữa người lao động và người sử dụng lao động về việc làm có trả lương, điều kiện làm việc, quyền và nghĩa vụ của mỗi bên trong quan hệ lao động.

      Bộ luật lao động 2012 quy định các trường hợp vô hiệu của hợp đồng lao động. Theo đó, hợp đồng vô hiệu có 2 dạng là hợp đồng vô hiệu toàn bộ và hợp đồng vô hiệu từng phần.

      Các trường hợp vô hiệu toàn bộ quy định tại khoản 1 Điều 50 vi phạm về nội dung, đối tượng và thẩm quyền kí kết hợp đồng lao động:

     – Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động trái pháp luật,

    – Người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền;

    – Công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm;

   – Nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động.

    – Toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động.

      Sự vi phạm này dẫn đến việc nếu hợp đồng tiếp tục được thực hiện sẽ gây ảnh hưởng tiêu cực trước hết là đối với các chủ thể kí kết (người lao động và người sử dụng lao động), sau đó là ảnh hưởng đến lợi ích của Nhà nước cũng như các chủ thể khác. Do vậy, nếu hợp đồng lao động thuộc 1 trong các trường hợp trên sẽ bị Thanh tra lao động hoặc Tòa án tuyên bố vô hiệu mà không đương nhiên bị vô hiệu.

    Hậu quả pháp lý của hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ tuân thủ theo quy định tại Điều 11 Nghị định 44/2013/NĐ-CP Quy định chi tiết thi hành một số điều của Bộ luật Lao động về hợp đồng lao động:

     – Trường hợp toàn bộ nội dung của hợp đồng trái với quy định của pháp luật: bị hủy bỏ khi có quyết định tuyên bố vô hiệu của Thanh tra lao động hoặc Tòa án.

    – Trường hợp người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do người ký kết hợp đồng lao động không đúng thẩm quyền, cơ quan quản lý nhà nước về lao động nơi doanh nghiệp đóng trụ sở chính có trách nhiệm hướng dẫn các bên ký lại hợp đồng lao động.

   – Trường hợp hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm: trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do công việc mà hai bên đã giao kết trong hợp đồng lao động là công việc bị pháp luật cấm, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.

    Nếu các bên không giao kết được hợp đồng lao động mới thì người sử dụng lao động có trách nhiệm trả cho người lao động một khoản tiền do hai bên thỏa thuận nhưng ít nhất cứ mỗi năm làm việc bằng một tháng lương tối thiểu vùng do Chính phủ công bố tại thời điểm có quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ. Nhằm đảm bảo lợi ích nhất định cho người lao động.

     – Trường hợp nội dung của hợp đồng lao động hạn chế hoặc ngăn cản quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động: trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ, người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động. Quyền thành lập, gia nhập và hoạt động công đoàn của người lao động không bị ngăn chặn hay hạn chế trong hợp đồng mới.

     – Trường hợp toàn bộ nội dung của hợp đồng lao động quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động: trong 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ do toàn bộ người sử dụng lao động và người lao động có trách nhiệm giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật về lao động.

       Trong thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu toàn bộ đến khi hai bên giao kết hợp đồng lao động mới thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.

      Hợp đồng lao động vô hiệu từng phần khi phần nội dung đó vi phạm pháp luật nhưng không ảnh hưởng đến phần còn lại của hợp đồng hoặc phần nội dung đó của hợp đồng quy định quyền lợi của người lao động thấp hơn quy định trong pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng hoặc nội dung của hợp đồng lao động hạn chế các quyền khác của người lao động.

      Việc tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần cũng thuộc thẩm quyền của Thanh tra lao động và Tòa án.

      Sau khi bị tuyên bố vô hiệu từng phần, hợp đồng lao động được xử lý như sau:

    – Trong  03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được quyết định tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần, người sử dụng lao động và người lao động phải sửa đổi, bổ sung hợp đồng lao động bằng việc ký kết phụ lục hợp đồng lao động hoặc giao kết hợp đồng lao động mới theo quy định của pháp luật.

      Khoảng thời gian từ khi tuyên bố hợp đồng lao động vô hiệu từng phần đến khi hai bên sửa đổi, bổ sung phần nội dung bị tuyên bố vô hiệu thì quyền và lợi ích của người lao động được giải quyết theo quy định của nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể (nếu có) và quy định của pháp luật về lao động.

     Trong trường hợp đồng lao động vô hiệu có tiền lương thấp hơn so với quy định của pháp luật về lao động, nội quy lao động, thỏa ước lao động tập thể đang áp dụng thì hai bên thỏa thuận lại về tiền lương của người lao động. Người sử dụng lao động có trách nhiệm hoàn trả phần chênh lệch giữa tiền lương đã thỏa thuận với tiền lương trong hợp đồng lao động vô hiệu theo thời gian thực tế làm việc của người lao động nhưng tối đa không quá 12 tháng.

      Như vậy, hợp đồng lao động vô hiệu có ảnh hưởng lớn đến quyền và lợi ích của các bên cũng như việc thực hiện hợp đồng. Do vậy, khi tiến hành kí kết hợp đồng các bên cần xem xét hợp đồng một cách cẩn thận cũng như thẩm quyền kí kết để tránh các trường hợp dẫn đến vô hiệu.

     Để được tư vấn chi tiết về vô hiệu của hợp đồng, quý khách vui lòng liên hệ tới để được luật sư tư vấn Tổng đài tư vấn pháp luật lao động 24/7: 19006500 hoặc Gửi câu hỏi về địa chỉ Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

      Liên kết tham khảo:

 

   

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178