• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép... Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất... thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

  • Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
  • Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CÁC TRƯỜNG HỢP CHUYỂN MỤC ĐÍCH SỬ DỤNG ĐẤT PHẢI XIN PHÉP

Kiến thức cho bạn:

    Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

     Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép theo quy định của pháp luật đất đai hiện hành.

     1. Các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền  

     Mục đích sử dụng đất là căn cứ để người sử dụng đất tiến hành các hoạt động khai thác đất cho đúng quy định pháp luật. Mục đích sử dụng đất được thể hiện rõ trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Về nguyên tắc, người sử dụng đất chỉ được phép sử dụng đất theo mục đích ghi nhận trong Giấy chứng nhận. Tuy nhiên để đảm bảo việc sử dụng đất có hiệu quả, Luật đất đai năm 2013 cho phép người sử dụng đất được phép thay đổi mục đích sử dụng đất. 

     Theo quy định tại Điều 57 Luật đất đai năm 2013, các trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép cơ quan nhà nước có thẩm quyền gồm: 

  • Chuyển đất trồng lúa sang đất trồng cây lâu năm, đất trồng rừng, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm muối;
  • Chuyển đất trồng cây hàng năm khác sang đất nuôi trồng thủy sản nước mặn, đất làm muối, đất nuôi trồng thủy sản dưới hình thức ao, hồ, đầm;
  • Chuyển đất rừng đặc dụng, đất rừng phòng hộ, đất rừng sản xuất sang sử dụng vào mục đích khác trong nhóm đất nông nghiệp;
  • Chuyển đất nông nghiệp sang đất phi nông nghiệp;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất sang đất phi nông nghiệp được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc thuê đất;
  • Chuyển đất phi nông nghiệp không phải là đất ở sang đất ở;
  • Chuyển đất xây dựng công trình sự nghiệp, sử dụng vào mục đích công cộng có mục đích kinh doanh, đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp không phải là đất thương mại, dịch vụ sang đất thương mại, dịch vụ; chuyển đất thương mại, dịch vụ, đất xây dựng công trình sự nghiệp sang đất cơ sở sản xuất phi nông nghiệp.

     Như vậy, nếu người sử dụng đất chuyển đổi mục đích sử dụng đất thuộc một trong các trường hợp trên thì phải xin phép cơ quan có thẩm quyền và được cơ quan có thẩm quyền đồng ý mới được chuyển mục đích sử dụng đất. Đất sau khi chuyển đổi mục đích sử dụng sẽ được ghi nhận mục đích sử dụng đất mới trong Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất. Sau khi chuyển mục đích sử dụng đất theo quy định thì người sử dụng đất phải thực hiện các nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật, chế độ thực hiện, sử dụng đất được hưởng theo loại đất sau khi chuyển mục đích sử dụng (quy định tại Điều 69 Nghị định 43/2014/NĐ-CP). [caption id="attachment_56430" align="aligncenter" width="439"]trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép Trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép[/caption]

2, Tư vấn thủ tục chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

2.1. Nơi tiếp nhận hồ sơ chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép

  • Các đối tượng là tổ chức: nộp hồ sơ tại Sở TN&MT.
  • Các đối tượng là hộ gia đình, cá nhân: nộp hồ sơ tại Phòng Tài nguyên và Môi trường. UBND cấp xã nơi có đất chỉ tiếp nhận hồ sơ của hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất tại các xã, thị trấn, sau đó chuyển hồ sơ cho Phòng TNMT để giải quyết.

2.2. Hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép:

     Về hồ sơ, người sử dụng đất nộp 01 bộ hồ sơ đối với trường hợp chuyển mục đích sử dụng đất phải được phép của cơ quan nhà nước có thẩm quyền quy định tại điều 6 Thông tư 30/2014/TT-BTNMT gồm:

  • Đơn xin chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 01 ban hành kèm theo Thông tư này;
  • Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất hoặc Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở hoặc Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.

     Về Hồ sơ trình Ủy ban nhân dân cấp có thẩm quyền quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất gồm:

  • Các giấy tờ quy định được viện dẫn phía trên;
  • Biên bản xác minh thực địa;
  • Bản sao bản thuyết minh dự án đầu tư đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, dự án không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư; bản sao báo cáo kinh tế - kỹ thuật của tổ chức sử dụng đất đối với trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình; văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất; thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đã lập khi cấp giấy chứng nhận đầu tư hoặc thẩm định dự án đầu tư hoặc xét duyệt dự án đối với dự án phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, phải cấp giấy chứng nhận đầu tư;
  • Văn bản thẩm định nhu cầu sử dụng đất, thẩm định điều kiện cho phép chuyển mục đích sử dụng đất quy định tại Khoản 3 Điều 58 của Luật Đất đai và Điều 14 Nghị định số 43/2014/NĐ-CP đối với dự án không phải trình cơ quan nhà nước có thẩm quyền xét duyệt, không phải cấp giấy chứng nhận đầu tư và trường hợp không phải lập dự án đầu tư xây dựng công trình.

     Trường hợp hộ gia đình, cá nhân xin chuyển mục đích sử dụng đất nông nghiệp để sử dụng vào mục đích thương mại, dịch vụ với diện tích từ 0,5 héc ta trở lên thì phải bổ sung văn bản chấp thuận của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 59 của Luật Đất đai;

  • Trích lục bản đồ địa chính thửa đất hoặc trích đo địa chính thửa đất;
  • Tờ trình kèm theo dự thảo quyết định cho phép chuyển mục đích sử dụng đất theo Mẫu số 05 ban hành kèm theo Thông tư này.

2.3. Trình tự thực hiện chuyển mục đích sử dụng đất phải xin phép (30 ngày làm việc):

     Trong thời hạn không quá 17 ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường thẩm tra hồ sơ, xác minh thực địa; xem xét tính phù hợp với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết hoặc quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đối với trường hợp chưa có quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất chi tiết; chỉ đạo VP ĐKQSDĐ trực thuộc làm trích sao hồ sơ địa chính gửi Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường và gửi số liệu địa chính cho cơ quan thuế để xác định nghĩa vụ tài chính.

     Trong thời hạn không quá 10 ngày làm việc, Sở (Phòng) Tài nguyên và Môi trường trình UBND cùng cấp quyết định cho chuyển mục đích sử dụng đất; chỉnh lý giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; ký lại hợp đồng thuê đất đối với trường hợp thuê đất và chuyển kết quả cho VP ĐKQSDĐ.

     Trong thời hạn không quá 3 ngày làm việc kể từ ngày người sử dụng đất thực hiện xong nghĩa vụ tài chính, VP ĐKQSDĐ hoặc UBND cấp xã bàn giao kết quả cho người sử dụng đất.

     Một số bài viết cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo tại:

     Để được tư vấn về lĩnh vực đất đai quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật đất đai 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.comChúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178