• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc của viên chức. Bạn là giáo viên, vì vậy, chế độ của bạn được giải quyết theo quy định của Luật viên chức năm 2010

  • Các chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc của viên chức
  • Các chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Các chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc

Câu hỏi của bạn

     Tôi sinh tháng 12/1965, nghề nghiệp là giáo viên, đã đi dạy từ năm 1988 và đã đóng Bảo hiểm xã hội từ đó. Vậy năm 2019 tôi muốn xin nghỉ việc thì tôi sẽ được hưởng những chế độ gì?

Câu trả lời của Luật sư:

Căn cứ pháp lý:

  • Luật viên chức năm 2010
  • Luật bảo hiểm xã hội năm 2014
  • Luật bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi bổ sung năm 2014

Nội dung tư vấn về các chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc

     Bạn là giáo viên, vì vậy, chế độ của bạn được giải quyết theo quy định của Luật viên chức năm 2010. Bạn sinh tháng 12/1965, tính đến tháng 12/2019 bạn mới đủ 54 tuổi. Bạn tham gia bảo hiểm xã hội từ năm 1988, tính đến năm 2019, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 31 năm. Nếu năm 2019 bạn muốn xin nghỉ việc thì các chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc của bạn như sau:

     1. Trợ cấp thôi việc

     Tính đến tháng 12/2019, bạn mới đủ 54 tuổi, vì vậy, bạn chưa đủ điều kiện để được nghỉ hưu theo quy định của pháp luật. Khi bạn muốn nghỉ việc, bạn chỉ được hưởng trợ cấp thôi việc.

     Theo quy định tại điều 39 Nghị định 29/2012/NĐ-CP cách tính trợ cấp thất nghiệp của bạn được chia làm 2 giai đoạn:

     Giai đoạn 1: từ năm 1988 đến hết 31/12/2008

     Theo quy định tại Khoản 1 điều 39 Nghị định 29/2012/NĐ-CP:

     "Trợ cấp thôi việc đối với thời gian công tác của viên chức từ ngày 31 tháng 12 năm 2008 trở về trước được tính như sau:

     a) Cứ mỗi năm làm việc được tính bằng 1/2 (một phần hai) tháng lương hiện hưởng, gồm: Mức lương theo chức danh nghề nghiệp, phụ cấp chức vụ lãnh đạo, phụ cấp thâm niên vượt khung, phụ cấp thâm niên nghề và hệ số chênh lệch bảo lưu lương (nếu có);

     b) Mức trợ cấp thấp nhất bằng 01 (một) tháng lương hiện hưởng;

     c) Trường hợp viên chức được tuyển dụng trước ngày 01 tháng 7 năm 2003, thời gian làm việc được tính trợ cấp thôi việc là tổng thời gian làm việc (cộng dồn) kể từ khi viên chức có quyết định tuyển dụng đến hết ngày 31 tháng 12 năm 2008."

     Theo cách tính trên, bạn đã làm việc được 20 năm vì thế bạn được hưởng 10 tháng tiền lương hiện hưởng.

     Giai đoạn 2: từ 01/01/2009 đến năm 2019

     Trong giai đoạn này, bạn cần xem lại đơn vị bạn công tác có tham gia bảo hiểm thất nghiệp theo quy định của pháp luật về bảo hiểm xã hội hay không. 

     Trường hợp thứ nhất: Nếu bạn đã được tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2009. Theo quy định tại khoản 2 điều 39 nghị định số 29/2012/NĐ-CP thì trong giai đoạn này, trợ cấp thôi việc sẽ được thực hiện theo quy định của pháp luật về trợ cấp thất nghiệp. Theo quy định tại điều 50 Luật việc làm năm 2013, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thất nghiệp hàng tháng bằng 60% mức bình quân tháng lương đóng bảo hiểm thất nghiệp trước khi nghỉ việc. Đến năm 2019, bạn nghỉ việc, bạn đã có 11 năm đóng bảo hiểm xã hội, bạn sẽ được hưởng 11 tháng trợ cấp thất nghiệp nếu sau khi nghỉ việc bạn không tham gia lao động nữa. Muốn được hưởng trợ cấp thất nghiệp, bạn phải nộp hồ sơ đề nghị hưởng trợ cấp thất nghiệp đến trung tâm dịch vụ việc làm trong thời gian 03 tháng kể từ ngày bạn nghỉ việc. Quá thời gian trên bạn sẽ không được hưởng trợ cấp thất nghiệp.

     Trường hợp thứ hai: Nếu bạn không được tham gia bảo hiểm thất nghiệp từ ngày 01/01/2009, bạn sẽ được hưởng trợ cấp thôi việc theo quy định của pháp luật về lao động. Theo đó, mỗi năm làm việc được trợ cấp một nửa tháng tiền lương. Tiền lương để tính trợ cấp thôi việc là tiền lương bình quân theo hợp đồng lao động của 06 tháng liền kề trước khi người lao động thôi việc. Đến cuối năm 2019 bạn đã làm việc 11 năm, bởi vậy bạn sẽ được hưởng 5,5, tháng trợ cấp thôi việc. [caption id="attachment_79097" align="aligncenter" width="367"]Các chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc Các chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc[/caption]

     2. Chế độ hưu trí hàng tháng

     Tính đến năm 2019, bạn 54 tuổi, bạn không cung cấp thông tin bạn giới tính nam hay nữ. Tính đến thời điểm đó, bạn đã đóng bảo hiểm xã hội được 31 năm. Muốn được hưởng chế độ lương hưu hàng tháng, bạn có thể bảo lưu việc đóng bảo hiểm xã hội đến khi bạn đủ tuổi hưởng lương hưu theo quy định tại điều 1 Nghị quyết 93/2015/QH13. Cách tính mức lương hưu hàng tháng đối với nữ và nam có sự khác nhau được quy định tại khoản 2 điều 7 Nghị định 115/2015/NĐ-CP. Việc hưởng lương hưu hàng tháng sẽ đảm bảo đời sống sau này của bạn tốt hơn.

     3. Bảo hiểm y tế

     Theo quy định tại khoản 2 điều 12 Luật bảo hiểm y tế năm 2008 sửa đổi năm 2014, đối tượng tham gia bảo hiểm y tế bao gồm người đang hưởng lương hưu. Sau khi bảo lưu đóng bảo hiểm xã hội đến thời điểm được hưởng lương hưu hàng tháng, bạn đồng thời sẽ được tổ chức bảo hiểm xã hội đóng phí bảo hiểm y tế. Mức hưởng bảo hiểm y tế của bạn là 95% chi phí khám, chữa bệnh đúng tuyến. Nếu bạn có thời gian tham gia bảo hiểm y tế liên tục 5 năm, nếu chi phí điều trị trong năm vượt quá 06 tháng mức lương cơ sở, bạn sẽ được chi trả 100% phần chi phí vượt quá.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo một số bài viết sau:

     Để được tư vấn vấn chi tiết về các chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc  quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật bảo hiểm 24/7: 19006500  để được luật sư tư vấn về các chế độ được hưởng sau khi nghỉ việc hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Hy vọng đây sẽ là kênh tư vấn hiệu quả nhất.

      Xin chân thành cảm ơn./

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178