• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bồi thường khi thu hồi đất công ích của xã (điều kiện để được bồi thường, chi phí được bồi thường, các loại bồi thường, phương thức xác định bồi thường)

  • Bồi thường khi thu hồi đất công ích của xã theo quy định mới nhất
  • bồi thường khi thu hồi đất công ích
  • Pháp Luật Đất Đai
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BỒI THƯỜNG KHI THU HỒI ĐẤT CÔNG ÍCH CỦA XÃ

Câu hỏi của bạn về vấn đề bồi thường khi thu hồi đất công ích của xã:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư giải đáp giúp như sau:

     Năm 2013: Gia đình tôi có thuê đất công ích xã để sử dụng.

     Năm 2017: Hết hạn hợp đồng thuê đất, chưa thanh lý hợp đồng và chưa làm hợp đồng để tiếp tục sử dụng đất cho đến nay.

     Hiện nay, Cơ quan nhà nước có thẩm quyền thu hồi lại đất. Vậy khi thu hồi lại đất, gia đình tôi có được bồi thường về đất và tài sản trên đất (gồm 1 lán trại để trông coi cây trồng,...) hay không?

     Tôi xin chân thành cảm ơn! Rất mong nhận được sự hồi đáp của Luật sư.

Câu trả lời của Luật sư về vấn đề bồi thường khi thu hồi đất công ích của xã:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề bồi thường khi thu hồi đất công ích của xãchúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề bồi thường khi thu hồi đất công ích xã như sau:

1. Căn cứ pháp lý về vấn đề bồi thường khi thu hồi đất công ích của xã:

[caption id="attachment_198513" align="aligncenter" width="600"] Bồi thường khi thu hồi đất công ích của xã[/caption]

2. Nội dung tư vấn về vấn đề bồi thường khi thu hồi đất công ích của xã:

     Đất công ích là một quỹ đất mà tùy từng địa phương tạo lập nhằm mục đích kinh tế – xã hội phục vụ lợi ích công cộng của một cộng đồng nhất định. Kể từ lần đầu tiên quy định tại Luật đất đai 1993 cho đến nay, trong quá trình thực hiện các quy định của pháp luật về quỹ đất công ích đã giúp cho việc cải tạo, phát triển cơ sở hạ tầng của nông thôn, tạo điều kiện cho việc phát triển kinh tế nông thôn. Tuy nhiên, các quy định của pháp luật về đất công ích không phải ai cũng biết, qua đó dẫn đến xảy ra nhiều sai sót, hiểu nhầm phát sinh trên thực tế.

2.1 Đất công ích của xã là gì?

     Theo quy định tại Khoản 1 Điều 132 Luật Đất đai 2013:

 

Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích 

1. Căn cứ vào quỹ đất, đặc điểm và nhu cầu của địa phương, mỗi xã, phường, thị trấn được lập quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích không quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản để phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương.

Đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn(......)

     Như vậy, đất công ích của xã là loại đất phục vụ cho các nhu cầu công ích của địa phương, có nguồn gốc từ đất nông nghiệp do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân trả lại hoặc tặng cho quyền sử dụng cho Nhà nước, đất khai hoang, đất nông nghiệp thu hồi là nguồn để hình thành hoặc bổ sung cho quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn. Tuy nhiên quỹ đất công ích của xã không được quá 5% tổng diện tích đất trồng cây hàng năm, đất trồng cây lâu năm, đất nuôi trồng thủy sản.

2.2 Chế độ sử dụng đất công ích của xã

2.2.1 Mục đích sử dụng đất công ích của xã

     Như đã trình bày ở trên, đất công ích của xã được sử dụng vào mục đích công ích của xã. Cụ thể, quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn để sử dụng vào các mục đích sau đây:

  • Xây dựng các công trình công cộng của xã, phường, thị trấn bao gồm công trình văn hóa, thể dục thể thao, vui chơi, giải trí công cộng, y tế, giáo dục, chợ, nghĩa trang, nghĩa địa và các công trình công cộng khác theo quy định của Ủy ban nhân dân cấp tỉnh;
  • Bồi thường cho người có đất được sử dụng để xây dựng các công trình công cộng quy định tại điểm a khoản này;
  • Xây dựng nhà tình nghĩa, nhà tình thương.
  • Đối với những nơi đã để lại quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích vượt quá 5% thì diện tích ngoài mức 5% được sử dụng để xây dựng hoặc bồi thường khi sử dụng đất khác để xây dựng các công trình công cộng của địa phương; giao cho hộ gia đình, cá nhân trực tiếp sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản tại địa phương chưa được giao đất hoặc thiếu đất sản xuất.
2.2.2 Thuê đất công ích của xã

     Theo khoản 3 Điều 59 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 59. Thẩm quyền giao đất, cho thuê đất, cho phép chuyển mục đích sử dụng đất (...)

3. Ủy ban nhân dân cấp xã cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn.........

Theo quy định tại khoản 4 Điều 132 Luật Đất đai năm 2013 quy định:

Điều 132. Đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích (...)

4. Quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích của xã, phường, thị trấn do Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có đất quản lý, sử dụng theo quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt (...)

      UBND cấp xã (phường, thị trấn) có thẩm quyền cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê đất công ích của xã (phường, thị trấn). Tuy nhiên việc cho thuê đất phải đáp ứng đầy đủ các điều kiện sau:

  • Diện tích đất công ích được thuê: đối với diện tích đất chưa sử dụng vào các mục đích đã trình bày tại mục 2.2.1 thì Ủy ban nhân dân cấp xã cho hộ gia đình, cá nhân tại địa phương thuê;
  • Hình thức thuê đất: đấu giá để cho thuê.
  • Mục đích sử dụng: để sản xuất nông nghiệp, nuôi trồng thủy sản
  • Thời hạn sử dụng đất đối với mỗi lần thuê không quá 05 năm. 
  • Tiền thu được từ việc cho thuê đất thuộc quỹ đất nông nghiệp sử dụng vào mục đích công ích phải nộp vào ngân sách nhà nước do Ủy ban nhân dân cấp xã quản lý và chỉ được dùng cho nhu cầu công ích của xã, phường, thị trấn theo quy định của pháp luật.

     Như vậy, trong trường hợp của bạn đã hết hạn 05 năm thuê đất công ích xã mà bạn chưa tiếp tục thực hiện thủ tục đấu giá để tiếp tục thuê mảnh đất này do đó bạn không có quyền và lợi ích hợp pháp liên quan tới việc sử dụng mảnh đất đó. Mặt khác, việc thanh lý hợp đồng của UBND xã chỉ có tính chất yêu cầu và xác nhận việc người sử dụng đất bàn giao lại đất đúng như hiện trạng ban đầu khi hết thời gian sử dụng đất. Do vậy, sự kiện không thanh lý hợp đồng không làm căn cứ để xác định thời điểm chấm dứt hợp đồng, do đó khi hết thời hạn sử dụng đất hợp đồng sẽ chấm dứt và bạn sẽ không có quyền sử dụng đất tại đó. [caption id="attachment_198516" align="aligncenter" width="650"] Bồi thường khi thu hồi đất công ích của xã[/caption]

2.3 Bồi thường khi thu hồi đất công ích của xã

     Căn cứ Điều 65 Luật Đất đai 2013:

Điều 65. Thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người

1. Các trường hợp thu hồi đất do chấm dứt việc sử dụng đất theo pháp luật, tự nguyện trả lại đất, có nguy cơ đe dọa tính mạng con người bao gồm:

a) Tổ chức được Nhà nước giao đất không thu tiền sử dụng đất, được Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng đất mà tiền sử dụng đất có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất; người sử dụng đất thuê của Nhà nước trả tiền thuê đất hàng năm bị giải thể, phá sản, chuyển đi nơi khác, giảm hoặc không còn nhu cầu sử dụng đất;

b) Cá nhân sử dụng đất chết mà không có người thừa kế;

c) Người sử dụng đất tự nguyện trả lại đất;

d) Đất được Nhà nước giao, cho thuê có thời hạn nhưng không được gia hạn;

đ) Đất ở trong khu vực bị ô nhiễm môi trường có nguy cơ đe dọa tính mạng con người;

e) Đất ở có nguy cơ sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người.

2. Việc thu hồi đất theo quy định tại khoản 1 Điều này phải dựa trên các căn cứ sau đây:

a) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền giải quyết đã có hiệu lực pháp luật đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm a khoản 1 Điều này;

b) Giấy chứng tử hoặc quyết định tuyên bố một người là đã chết theo quy định của pháp luật và văn bản xác nhận không có người thừa kế của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi thường trú của người để thừa kế đã chết đó đối với trường hợp thu hồi đất quy định tại điểm b khoản 1 Điều này;

c) Văn bản trả lại đất của người sử dụng đất đối với trường hợp quy định tại điểm c khoản 1 Điều này;

d) Quyết định giao đất, quyết định cho thuê đất đối với trường hợp quy định tại điểm d khoản 1 Điều này;

đ) Văn bản của cơ quan có thẩm quyền xác định mức độ ô nhiễm môi trường, sạt lở, sụt lún, bị ảnh hưởng bởi hiện tượng thiên tai khác đe dọa tính mạng con người đối với trường hợp quy định tại điểm đ và điểm e khoản 1 Điều này.

3. Chính phủ quy định chi tiết Điều này.

     Căn cứ Điều 82 Luật Đất đai 2013:

Điều 82. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường về đất Nhà nước thu hồi đất không bồi thường về đất trong các trường hợp sau đây:

1. Các trường hợp quy định tại khoản 1 Điều 76 của Luật này;

2. Đất được Nhà nước giao để quản lý;

3. Đất thu hồi trong các trường hợp quy định tại Điều 64 và các điểm a, b, c và d khoản 1 Điều 65 của Luật này;

4. Trường hợp không đủ điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất theo quy định của Luật này, trừ trường hợp quy định tại khoản 2 Điều 77 của Luật này.

     Căn cứ Điều 92 Luật Đất đai 2013:

Điều 92. Trường hợp Nhà nước thu hồi đất không được bồi thường tài sản gắn liền với đất

1. Tài sản gắn liền với đất thuộc một trong các trường hợp thu hồi đất quy định tại các điểm a, b, d, đ, e, i khoản 1 Điều 64 và điểm b, d khoản 1 Điều 65 của Luật này.

2. Tài sản gắn liền với đất được tạo lập trái quy định của pháp luật hoặc tạo lập từ sau khi có thông báo thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

3. Công trình hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội và công trình xây dựng khác không còn sử dụng.

     Như vậy, Căn cứ vào điểm d khoản 1 Điều 65 Luật Đất đai 2013 và điểm d khoản 2 Luật Đất đai 2013, căn cứ vào hợp đồng thuê đất. Thì mảnh đất công ích mà bạn đang sử dụng thuộc trường hợp đã hết thời hạn sử dụng nhưng không được gia hạn, do vậy cơ quan nhà nước hòa toàn có căn cứ để thu hồi mảnh đất đó và bạn có nghĩa vụ trả lại mảnh đất đó về đúng hiện trạng ban đầu cho cơ quan nhà nước.

     Về vấn đề bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất công ích của xã, căn cứ Khoản 3 Điều 82 Luật Đất đai 2013 và khoản 1 Điều 92 Luật đất đai 2013. Do việc thu hồi đất căn cứ theo điểm d khoản 1 Điều 65 nên khi thu hồi đất bạn sẽ không được bồi thường về đất cũng như là tài sản trên đất.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về vấn đề bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất công ích của xã quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật đất đai: 19006500 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.comChúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Chuyên viên: Nguyễn Quân

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178