• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

     Trong một số trường hợp, bản án, quyết định của Tòa án nhân dân về tranh chấp lao động có thể sai sót, dẫn đến việc vi phạm quyền lợi của một hoặc cả hai bên. Do đó, pháp luật lao động Việt Nam quy định thủ tục tái thẩm để sửa chữa những sai sót này. Vậy, ai có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án lao động? Bài viết này sẽ cung cấp cho bạn thông tin chi tiết về vấn đề này.

  • Ai có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án lao động
  • Ai có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án lao động
  • Pháp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

1. Tái thẩm bản án lao động được hiểu như thế nào?

     Tái thẩm bản án lao động là quá trình xem xét lại một bản án lao động đã được ra quyết định. Thông thường, quá trình này diễn ra sau khi có đơn kháng nghị từ bên liên quan. Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét lại các chứng cứ, lắng nghe các bên liên quan và đưa ra quyết định mới về bản án. Kết quả của tái thẩm bản án có thể là xác nhận bản án ban đầu, điều chỉnh bản án hoặc bãi bỏ bản án.

Ai có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án lao động

2. Ai có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án lao động?

     Theo quy định tại Điều 354 Bộ luật tố tụng dân sự:

Điều 354. Người có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

1. Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.

2. Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.

3. Người đã kháng nghị bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật có quyền quyết định tạm đình chỉ thi hành bản án, quyết định đó cho đến khi có quyết định tái thẩm.

     Người có quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bao gồm Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao, Chánh án tòa án nhân dân cấp cao, viện trưởng viện kiểm sát cấp cao. Đương sự hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác chỉ có quyền phát hiện các tình tiết là căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm và thông báo bằng văn bản cho những người có quyền kháng nghị. Trong trường hợp phát hiện tình tiết là căn cứ kháng nghị theo thủ tục tái thẩm, viện kiểm sát, tòa án phải thông báo bằng văn bản để họ xem xét việc kháng nghị.

Ai có thẩm quyền kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án lao động

3. Các trường hợp nào thì bản án lao động được xem xét theo thủ tục tái thẩm bản án lao động?

     Theo Điều 352 của Bộ luật Tố tụng dân sự năm 2015:

Điều 352. Căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm

Bản án, quyết định của Tòa án đã có hiệu lực pháp luật bị kháng nghị theo thủ tục tái thẩm khi có một trong những căn cứ sau đây:

1. Mới phát hiện được tình tiết quan trọng của vụ án mà đương sự đã không thể biết được trong quá trình giải quyết vụ án;

2. Có cơ sở chứng minh kết luận của người giám định, lời dịch của người phiên dịch không đúng sự thật hoặc có giả mạo chứng cứ;

3. Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật;

4. Bản án, quyết định hình sự, hành chính, dân sự, hôn nhân và gia đình, kinh doanh, thương mại, lao động của Tòa án hoặc quyết định của cơ quan nhà nước mà Tòa án căn cứ vào đó để giải quyết vụ án đã bị hủy bỏ.

     Như vậy, bản án lao động có thể được xem xét lại theo thủ tục tái thẩm trong các trường hợp sau:

  • Phát hiện tình tiết mới, quan trọng: Khi trong quá trình giải quyết vụ án, các đương sự không thể biết về tình tiết mới quan trọng của vụ án.
  • Có cơ sở chứng minh kết luận giám định, lời dịch không đúng sự thật hoặc bị giả mạo chứng cứ: Nếu có bằng chứng chứng minh kết luận giám định hoặc lời dịch không đúng sự thật, việc xem xét lại bản án lao động theo thủ tục tái thẩm là có thể.
  • Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân, Kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ hoặc cố ý kết luận trái pháp luật: Nếu có dấu hiệu thẩm phán, hội thẩm nhân dân hoặc kiểm sát viên cố ý làm sai lệch hồ sơ vụ án hoặc cố ý kết luận trái pháp luật, việc xem xét lại bản án lao động theo thủ tục tái thẩm cũng được áp dụng.

4. Chuyên mục hỏi đáp

     Câu hỏi 1: Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án lao động là bao lâu?

     Thời hạn kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án lao động được quy định tại Điều 354 Bộ luật tố tụng dân sự 2015 là 1 năm, kể từ ngày người có thẩm quyền kháng gnhij biết được căn cứ để kháng nghị theo thủ tục tái thẩm định tại Điều 352 của Bộ luật này.

     Câu hỏi 2: Thủ tục tiến hành kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án lao động như thế nào?

     Để tiến hành kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án lao động, bạn có thể thực hiện các bước sau:

  • Bước 1: Lập đơn kháng nghị

Bạn cần viết đơn kháng nghị gửi tới cơ quan có thẩm quyền (thường là tòa án hoặc cơ quan quản lý lao động). Đơn kháng nghị cần ghi rõ thông tin về bản án lao động mà bạn muốn kháng nghị, lý do kháng nghị, và các chứng cứ liên quan.

  • Bước 2: Nộp đơn kháng nghị

Sau khi hoàn thành đơn kháng nghị, bạn nộp đơn này tới cơ quan có thẩm quyền. Thời hạn nộp đơn kháng nghị thường là một năm kể từ ngày bạn biết được căn cứ để kháng nghị.

  • Bước 3:Xem xét và tái thẩm bản án

Cơ quan có thẩm quyền sẽ xem xét đơn kháng nghị và tiến hành tái thẩm bản án lao động. Quy trình này bao gồm việc thu thập chứng cứ, lắng nghe các bên liên quan, và đưa ra quyết định mới.

  • Bước 4: Quyết định kháng nghị

Sau khi xem xét, cơ quan có thẩm quyền sẽ đưa ra quyết định về việc kháng nghị. Quyết định này có thể là xác nhận bản án ban đầu, điều chỉnh bản án, hoặc thậm chí bãi bỏ bản án.

     Lưu ý rằng quy trình kháng nghị có thể thay đổi tùy theo quy định của pháp luật và cơ quan có thẩm quyền.

     Câu hỏi 3: Hậu quả của việc không chấp nhận kháng nghị theo thủ tục tái thẩm bản án lao động là gì?

     Hậu quả của việc không chấp nhận kháng nghị:

  • Nếu bạn không chấp nhận kháng nghị hoặc thời hạn kháng nghị đã qua, bản án lao động ban đầu sẽ được xác nhận và thực hiện.
  • Bạn có thể mất quyền lợi hoặc không thể thay đổi bản án này nữa.

Bài viết cùng chủ đề:

 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178