• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử lý vật chứng theo quy định của BLTTHS 2015. Luật sư cho tôi hỏi tôi cho anh A mượn xe. Anh A lại dùng xe máy của tôi chở anh B đi ăn trộm tivi...

  • Xử lý vật chứng theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự 2015
  • xử lý vật chứng
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ LÝ VẬT CHỨNG THEO QUY ĐỊNH CỦA BỘ LUẬT TỐ TỤNG HÌNH SỰ 2015

Câu hỏi của bạn:

Luật sư cho tôi hỏi tôi cho anh A mượn xe. Anh A lại dùng xe máy của tôi chở anh B đi ăn trộm tivi và một số tài sản nhà bà T. Sau đó, họ dùng xe máy của tôi đi chở số tài sản ăn trộm được đi bán. Vậy cho tôi hỏi tôi xe máy của tôi có bị coi là vật chứng không? Nếu là vật chứng, liệu tôi có được trả lại xe không hay xe tôi sẽ bị Nhà nước tịch thu? Tôi muốn được trả lời theo BLTTHS 2015. Cảm ơn Luật sư!

Câu trả lời:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi  đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Xử lý vật chứng theo quy định của BLTTHS 2015.

     1. Xe máy của bạn có phải là vật chứng không? Có bị xử lý vật chứng không?

     BLTTHS 2015 quy định về vật chứng như sau:

     “Điều 89. Vật chứng

     Vật chứng là vật được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án.”

     Như vậy, những vật nào được dùng làm công cụ, phương tiện phạm tội, vật mang dấu vết tội phạm, vật là đối tượng của tội phạm, tiền hoặc vật khác có giá trị chứng minh tội phạm và người phạm tội hoặc có ý nghĩa trong việc giải quyết vụ án đều sẽ được coi là vật chứng. Trong trường hợp của bạn, A đã dùng xe máy chở C đi trộm cắp tài sản. Hơn nữa còn dùng chính xe máy trên để tẩu tán tài sản phạm tội. Nói cách khác xe máy của bạn chính là phương tiện được dùng trong việc phạm tội và sẽ được coi là vật chứng. Việc xử lý vật chứng (xe máy) sẽ được áp dụng Điều 106, BLTTHS 2015. [caption id="attachment_43493" align="aligncenter" width="344"]Xử lý vật chứng Xử lý vật chứng[/caption]

     2. Xử lý vật chứng theo quy định của BLTTHS 2015.

     BLTTHS 2015 quy định về Xử lý vật chứng như sau:

     “Điều 106. Xử lý vật chứng

     Việc xử lý vật chứng do Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; do Viện kiểm sát quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; do Chánh án Tòa án quyết định nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; do Hội đồng xét xử quyết định nếu vụ án đã đưa ra xét xử. Việc thi hành quyết định về xử lý vật chứng phải được ghi vào biên bản.

     1. Vật chứng được xử lý như sau:

    a) Vật chứng là công cụ, phương tiện phạm tội, vật cấm tàng trữ, lưu hành thì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước hoặc tiêu hủy;

     b) Vật chứng là tiền bạc hoặc tài sản do phạm tội mà cóthì bị tịch thu, nộp ngân sách nhà nước;

     c) Vật chứng không có giá trị hoặc không sử dụng được thì bị tịch thu và tiêu hủy.

    2. Trong quá trình điều tra; truy tố; xét xử; cơ quan; người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều này có quyền:

     a) Trả lại ngay tài sản đã thu giữ, tạm giữ nhưng không phải là vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp tài sản đó;

     b) Trả lại ngay vật chứng cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án;

     c) Vật chứng thuộc loại mau hỏng hoặc khó bảo quản thì có thể được bán theo quy định của pháp luật; trường hợp không bán được thì tiêu hủy;

     d) Vật chứng là động vật hoang dã và thực vật ngoại lai thì ngay sau khi có kết luận giám định phải giao cho cơ quan quản lý chuyên ngành có thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.

     3. Trường hợp có tranh chấp về quyền sở hữu đối với vật chứng thì giải quyết theo quy định của pháp luật về tố tụng dân sự.”

     Trong TTHS, bên cạnh việc định tội, vấn đề xử lý vật chứng cũng là một chế định quan trọng. Theo quy định tại Điều 106, vật chứng có thể bị xử lý theo các cách như: bị tịch thu; nộp ngân sách nhà nước; bị tiêu hủy; trả lại cho chủ sở hữu hoặc người quản lý hợp pháp; bán.

     Như bạn chia sẻ, bạn cho hàng xóm mượn xe máy. Nhưng đối tượng này lại dùng xe máy của bạn đi trộm cắp tài sản của người khác. Tuy nhiên vì bạn không trình bày rõ là bạn có biết việc đối tượng này mượn xe máy của bạn để đi trộm cắp hay không. Nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn về vấn đề xử lý vật chứng dựa trên hai trường hợp sau:

     TH1: Bạn không biết việc anh A mượn xe để đi trộm cắp tài sản của người khác.

    Lúc này, cơ quan có thẩm quyền (Cơ quan điều tra; cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn điều tra; Viện kiểm sát nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn truy tố; Chánh án Tòa án nếu vụ án được đình chỉ ở giai đoạn chuẩn bị xét xử; Hội đồng xét xử nếu vụ án đã đưa ra xét xử) sẽ trả lại ngay xe máy cho bạn nếu xét thấy không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án.

     Vì đây là xe máy của bạn nên bạn cứ yên tâm sẽ được trả lại mà không bị tịch thu sung quỹ Nhà nước. Tuy nhiên thời gian bao lâu để được coi là không ảnh hưởng đến việc xử lý vụ án và thi hành án thì sẽ do cơ quan có thẩm quyền quyết định.

     TH2. Bạn biết A sẽ dùng xe máy của mình đi trộm cắp tài sản của người khác.

     Nếu bạn biết A sẽ dùng xe máy của mình đi trộm cắp tài sản mà vẫn cho mượn thì trường hợp này bạn sẽ được xác định là đồng phạm với vai trò là người giúp sức. Xe máy của bạn sẽ không được xử lý theo điểm b, Khoản 3, Điều 106 nữa; mà sẽ được coi là công cụ; phương tiện phạm tội và sẽ bị tịch thu; nộp ngân sách nhà nước theo quy định tại Điểm a, Khoản 2, Điều 106.

        Để được tư vấn chi tiết về xử lý vật chứng, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.      Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178