Xác định khối lượng ma túy khi có từ hai chất trở lên
15:22 09/11/2023
Cách tính khối lượng khi có từ hai chất ma túy trở lên, Xác định tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của từng chất ma túy so với mức...
- Xác định khối lượng ma túy khi có từ hai chất trở lên
- xác định khối lượng ma túy
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Cách tính khối lượng khi có từ hai chất ma túy trở lên
Bạn đang tìm hiểu quy định pháp luật về tội phạm ma túy như: quy định của bộ luật hình sự về tội phạm về ma túy, cách xác định khối lượng, hàm lượng ma túy để truy cứu trách nhiệm hình sự, xử lý khi mua bán vận chuyển nhiều chất ma túy... và các vấn đề liên quan. Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp thắc mắc của bạn theo bài viết dưới đây.
Căn cứ pháp lý:
- Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung năm 2009
- Thông tư liên số 17/2007/TTLT-BCA-VKSNDTC-TANDTC-BTP
Nội dung tư vấn Cách tính khối lượng khi có từ hai chất ma túy trở lên.
1. Cách tính khối lượng khi có từ hai chất ma túy trở lên mà chất ma túy đó đều có trọng lượng dưới mức tối thiểu.
Bước 1: Xác định tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất ma túy đó tại điểm tương ứng quy định tại khoản 2 Điều 193 hoặc khoản 2 Điều 194 của BLHS.
Bước 2: Cộng tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của từng chất ma túy lại với nhau.
Bước 3: Xác định điểm, khoản, điều luật. Nếu tổng các tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của các chất ma túy dưới 100%. Thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 193. hoặc khoản 1 Điều 194 của BLHS. Nếu tổng tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của các chất ma túy từ 100% trở lên. thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tình tiết định khung. “Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương ứng với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ…” . quy định tại điểm i khoản 2 Điều 193 hoặc điểm o khoản 2 Điều 194 của BLHS.
Ví dụ 1: Một người sản xuất hai trăm gam nhựa thuốc phiện và hai gam hêrôin. (đều thuộc khoản 1 Điều 193 của BLHS). Tổng trọng lượng của các chất ma túy được xác định như sau:
- Tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của nhựa thuốc phiện. so với mức tối thiểu đối với nhựa thuốc phiện quy định tại
điểm đ khoản 2 Điều 193 của BLHS là 40% . (hai trăm gam so với năm trăm gam).
- Tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của hêrôin so với mức tối thiểu đối với hêrôin. quy định tại điểm e khoản 2 Điều 193 của BLHS là 40% (hai gam so với năm gam).
- Tổng tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của cả hai chất nhựa thuốc phiện và hêrôin là 40% + 40% = 80% (dưới 100%). cho nên người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 1 Điều 193 của BLHS.
Ví dụ 2: Một người mua bán bốn trăm gam nhựa thuốc phiện và ba gam hêrôin. (đều thuộc khoản 1 Điều 194 của BLHS). Tổng trọng lượng của các chất ma túy được xác định như sau:
- Tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với nhựa thuốc phiện quy định tại điểm g khoản 2 Điều 194 của BLHS là 80% (bốn trăm gam so với năm trăm gam).
- Tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của hêrôin so với mức tối thiểu đối với hêrôin. quy định tại điểm h khoản 2 Điều 194 của BLHS là 60% (ba gam so với năm gam).
- Tổng tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của cả hai chất nhựa thuốc phiện và hêrôin là 80% + 60% = 140% (thuộc trường hợp từ 100% trở lên). cho nên người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm o khoản 2 Điều 194 của BLHS. [caption id="attachment_39400" align="aligncenter" width="408"] Cách tính khối lượng khi có từ hai chất ma túy trở lên[/caption]
2. Cách tính khối khi có từ hai chất ma túy trở lên mà các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm
Trường hợp các chất ma túy đó đều được quy định trong cùng một điểm của khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 193 hoặc trong cùng một điểm của khoản 2, khoản 3, khoản 4 Điều 194 của BLHS thì cộng trọng lượng của các chất ma túy đó lại với nhau và so sánh với quy định về trọng lượng trong điều luật tương ứng để truy cứu trách nhiệm hình sự người phạm tội theo khoản nào phù hợp của điều luật đó.
Ví dụ: một người sản xuất 300 gam nhựa thuốc phiện và 300 gam nhựa cần sa. Do nhựa thuốc phiện và nhựa cần sa được quy định trong cùng điểm đ khoản 2, điểm b khoản 3, điểm a khoản 4 Điều 193 của BLHS. Cho nên chỉ cần cộng trọng lượng nhựa thuốc phiện và nhựa cần sa là 300g + 300g = 600g. Đối chiếu với quy định về trọng lượng trong Điều 193 của BLHS. thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm đ khoản 2 Điều 193 của BLHS.
3. Cách tính khối lượng khi có từ hai chất ma túy trở lên trong trường hợp các chất ma túy đó có trọng lượng tại các điểm khác nhau
Bước 1: Xác định tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của từng chất ma túy so với mức tối thiểu đối với từng chất ma túy đó tại điểm tương ứng quy định tại khoản 3 (khoản 4) Điều 193 hoặc khoản 3 (khoản 4) Điều 194 của BLHS.
Bước 2: Cộng tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của từng chất ma túy lại với nhau.
Bước 3: Xác định điểm, khoản, điều luật. Nếu tổng các tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của các chất ma túy dưới 100%, thì người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo khoản 2 (khoản 3) Điều 193 hoặc khoản 2 (khoản 3) Điều 194 của BLHS; nếu tổng tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của các chất ma túy từ 100% trở lên, thì người phạm tội bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo tình tiết định khung: “Có từ hai chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương ứng với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ…” quy định tại điểm e khoản 3 (điểm đ khoản 4) Điều 193 hoặc điểm h khoản 3 (điểm h khoản 4) Điều 194 của BLHS.
Ví dụ 1: Một người sản xuất sáu trăm gam nhựa thuốc phiện và chín gam hêrôin (đều thuộc khoản 2 Điều 193 của BLHS). Tổng trọng lượng của các chất ma túy được xác định như sau:
- Tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của nhựa thuốc phiện so với mức tối thiểu đối với nhựa thuốc phiện quy định tại điểm b khoản 3 Điều 193 của BLHS là 60% (sáu trăm gam so với một kilôgam).
- Tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của hêrôin so với mức tối thiểu đối với hêrôin quy định tại điểm c khoản 3 Điều 193 của BLHS là 30% (chín gam so với ba mươi gam).
- Tổng tỷ lệ phần trăm về trọng lượng của cả hai chất nhựa thuốc phiện và hêrôin là 60% + 30% = 90% (dưới 100%).. cho nên người phạm tội chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm i khoản 2 Điều 193 của BLHS.
Liên kết tham khảo: