• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội vu khống theo quy định của pháp luật hiện hành bị xử lý như nào? tội vu khống là tội xâm phạm tới nhân phẩm, danh dự của con người được...

  • Tội vu khống theo quy định của pháp luật bị xử lý như nào?
  • Tội vu khống theo quy định của pháp luật
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TỘI VU KHỐNG THEO QUY ĐỊNH CỦA PHÁP LUẬT. Câu hỏi của bạn:

     Tôi bị một người cùng làng vu khống là ăn trộm lạc đem đi bán khi đi nhổ và chặt lạc thuê. Tuy nhiên bà ấy không nhìn thấy mà chỉ nhìn vào số lạc tươi đã phơi khô rồi đổ cho tôi là ăn trộm lạc của bà ấy. Bà ấy nói tôi bán cho người hàng xóm cạnh nhà bà. Có điều bà này không nộp đơn tố cáo tôi. Vậy tôi xin được hỏi luật sư là: tôi có thể làm đơn tố cáo bà ta tội vu khống được không và cách thức viết đơn như thế nào? Tôi rất mong các vị luật sư chỉ đường giúp tôi lấy lại danh dự cho mình. Tôi trân trọng cảm ơn.

Trả lời của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn:

1. Tội vu khống theo quy định của pháp luật.

     Nội dung của tội vu khống được quy định tại Điều  BLHS 1999 như sau:

          Điều 122: Tội vu khống.      "1. Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.      2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:

a)  Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

c) Đối với nhiều người;

d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

đ) Đối với người thi hành công vụ;

e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.      3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm." [caption id="attachment_51375" align="aligncenter" width="351"]Tội vu khống theo quy định của pháp luật Tội vu khống theo quy định của pháp luật[/caption]

      1.1. Khách thể của tội vu khống.

     Khách thể của tội phạm là các quan hệ xã hội được pháp luật hình sự bảo vệ và bị tội phạm xâm phạm. Đối với tội vu khống theo quy định của pháp luật hình sự trực tiếp xâm hại đến danh dự, nhân phẩm của con người.

     1.2. Mặt khách quan của tội vu khống.

Người phạm tội vu khống thực hiện một trong những hành vi khách quan sau:

  -Bịa đặt hoặc loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác

      Ví dụ: A đã bịa đặt và loạn tin rằng B không chồng mà có thai vì lăng nhăng với người lớn tuổi và đã có vợ. Điều này đã xúc phạm nghiêm trọng đến nhân phẩm, danh dự của B.

  - Bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền.

     Ví dụ: giả sử A tố cáo B về tội giết người trong khi biết rõ là B không phải là hung thủ thật sự.

     1.3.Chủ thể của tội vu khống.

     Thứ nhất, Chủ thể của tội vu khống là người có năng lực trách nhiệm hình sự, nghĩa là khi thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội người đó có khả năng nhận thức được tính chất nguy hiểm cho xã hội của hành vi mà mình thực hiện và có khả năng điều khiển được hành vi ấy.

     Thứ hai, phải đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

Theo quy định tại Điều 12 Bộ luật hình sự thì độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự được chia như sau:

+ Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, trừ các quy định khác.

+ Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng.

          Như vậy, đối với tội vu khống theo quy định của pháp luật hiện hành thì chủ thể bị truy cứu trách nhiệm khi từ đủ 16 tuổi trở lên, còn đối với người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi sẽ không bị truy cứu về tội vu khống. 

     1.4.Mặt chủ quan của tội vu khống.

     Mặt chủ quan là hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội bao gồm lỗi, mục đích và động cơ. Hoạt động tâm lý bên trong của người phạm tội luôn gắn liền với các biểu hiện bên ngoài. Do đó, các hành vi bịa đặt, loan truyền những điều sai sự thật; bịa đặt người khác phạm tội là biểu hiện của lỗi cố ý, dù người phạm tội nhận thức được hành vi đó là trái pháp luật nhưng người phạm tội vẫn thực hiện hành vi đó.

     Mục đích nhằm xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác, hoặc là để tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền. Nếu như việc bịa đặt, loan truyền những điều sai sự thật đó không nhằm mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác mà chỉ là câu nói đùa, nói vui với nhau thì lúc này sẽ không cấu thành tội vu khống theo quy định của pháp luật.

2. Hình phạt của tội vu khống theo quy định của pháp luật.

  • Khung hình phạt cơ bản: phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm.
  • Khung hình phạt tăng nặng: phạt tù từ 1 năm đến 7 năm.
  • Người phạm tội có thể bị áp dụng hình phạt bổ sung: bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 10.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

3. Tư vấn tội vu khống theo quy định của pháp luật theo thông tin bạn của bạn.

     Dựa vào những thông tin mà bạn cung cấp thì bạn bị một người cùng làng vu khống là ăn trộm lạc đem đi bán khi đi nhổ và chặt lạc thuê, tuy nhiên bà ấy không nhìn thấy mà chỉ nhìn vào số lạc tươi đã phơi khô rồi đổ cho bạn là ăn trộm lạc của nhà bà ấy thì lúc này cần xét đến mức độ ảnh hưởng của việc vu khống đối với bạn. 

     + Nếu việc vu khống đó không làm ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm, cuộc sống của bạn thì cũng không nên viết đơn tố cáo đối với bà ấy. Trường hợp này, hai bên nên nói chuyện với nhau để đưa ra một cách giải quyết nhẹ nhàng, bạn có thể đề nghị bà ấy chấm dứt hành vi vu khống đối với bạn chứ không nên viết đơn tố cáo tội vu khống theo quy định của pháp luật.

     + Nếu việc vu khống của bà ấy là nhằm mục đích xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự... của bạn như ngày nào cũng đi nói với người khác việc bạn làm không đúng sự thật, chửi bới diễn ra liên tục, thường xuyên khiến cho mọi người quanh xa lánh, có cái nhìn không thiện cảm và luôn nghi ngờ bạn là người có tội, ảnh hưởng nghiêm trọng đến cuộc sống của bạn và gia đình thì bạn có thể viết đơn tố cáo tội vu khống theo quy định của pháp luật đối với bà ấy và gửi đến cơ quan có thẩm quyền.

Bài viết tham khảo.

     Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi về dấu hiệu cấu thành tội vu khống theo quy định của pháp luật. Nếu còn bất cứ vướng mắc nào, bạn vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7 : 19006500 để gặp trực tiếp luật sư tư vấn và  để  yêu cầu  cung cấp dịch vụ. Hoặc Gửi nội dung tư vấn qua email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi rất mong nhận được các ý kiến đóng góp của bạn.Chúng tôi luôn mong nhận được ý kiến đóng góp của mọi người để chúng tôi ngày càng trở lên chuyên nghiệp hơn.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

      Trân trọng ./.

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178