• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới, giúp tôi những dấu hiệu pháp lý của tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới

  • Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới
  • Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

 Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới

Câu hỏi của bạn:

     Luật sư giải đáp giúp tôi những dấu hiệu pháp lý của tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới. Xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới

     Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới được quy định tại Điều 189 Bộ luật hình sự. Dấu hiệu pháp lý của tội này được thể hiện qua các mặt sau: khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, chủ thể của tội phạm và mặt chủ quan của tội phạm.

1. Mặt khách thể của tội phạm

     Khách thể của tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới giống như Tội buôn lậu, đó là trật tự quản lý kinh tế của Nhà nước trong lĩnh vực xuất, nhập khẩu hàng hóa hóa, tiền tệ.

     Đối tượng của tội phạm cũng là hàng hóa bao gồm cả hàng cấm, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý, vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa giống như đối tượng của tôi buôn lậu. [caption id="attachment_100889" align="aligncenter" width="450"]Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới[/caption]

2. Mặt khách quan của tội phạm

     Mặt khách quan của tội phạm được biểu hiện ở hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới trái với các quy đinh của Nhà nước về xuất, nhập khẩu hàng hóa, tiền tệ. Về hình thức biểu hiện, hành vi này giống như hành vi của tội buôn lậu, chúng chỉ khác nhau về mục đích phạm tội. Hành vi ở đây là dịch chuyển  hàng hóa, tiền tệ từ nơi này đến nơi khác nhằm mục đích kiếm lời. 

     Dấu hiệu: "Đã bị xử phạt hành chính về hành vi này mà còn vi phạm" ở hành vi vận chuyển trái phép vật phẩm thuộc di tích lịch sử, văn hóa là bắt buộc của cấu thành tội phạm. Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua các cửa khẩu biên giới, trên bộ, trên biển và cửa khẩu hàng không.

3. Chủ thể và chủ quan của tội phạm 

     Chủ thể của tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới là công dân Việt Nam, người nước ngoài có đủ năng lực trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.

     Tội phạm được thực hiện bằng lỗi cố ý trực tiếp và không có mục đích buôn bán kiếm lời bất chính. Nếu người phạm tội có mục đích kiếm lời thì hành vi vận chuyển trái phép hàng hóa, tiền tệ qua biên giới sẽ cấu thành tội buôn lậu.

4. Trách nhiệm hình sự của tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới

     "1.Người nào vận chuyển qua biên giới hoặc từ khu phi thuế quan vào nội địa hoặc ngược lại trái pháp luật hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng hoặc dưới 100.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Vật phạm pháp là di vật, cổ vật.

     2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 1.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Có tổ chức;

b) Vật phạm pháp trị giá từ 300.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng;

c) Vật phạm pháp là bảo vật quốc gia;

d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

đ) Lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

e) Phạm tội 02 lần trở lên;

g) Tái phạm nguy hiểm.

     3. Phạm tội trong trường hợp vật phạm pháp trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tiền từ 1.000.000.000 đồng đến 3.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 05 năm đến 10 năm.

     4. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

     5. Pháp nhân thương mại phạm tội quy định tại Điều này, thì bị phạt như sau:

a) Thực hiện hành vi quy định tại khoản 1 Điều này với hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng; hàng hóa trị giá dưới 200.000.000 đồng nhưng là di vật, cổ vật; hàng hóa, tiền Việt Nam, ngoại tệ, kim khí quý, đá quý trị giá từ 100.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc tại một trong các điều 188, 190, 191, 192, 193, 194, 195, 196 và 200 của Bộ luật này hoặc đã bị kết án về một trong các tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 200.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng;

b) Phạm tội thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, e và g khoản 2 Điều này, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng;

c) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại khoản 3 Điều này, thì bị phạt tiền từ 2.000.000.000 đồng đến 5.000.000.000 đồng hoặc đình chỉ hoạt động có thời hạn từ 06 tháng đến 03 năm;

d) Phạm tội thuộc trường hợp quy định tại Điều 79 của Bộ luật này, thì bị đình chỉ hoạt động vĩnh viễn;

đ) Pháp nhân thương mại còn có thể bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 200.000.000 đồng, cấm kinh doanh, cấm hoạt động trong một số lĩnh vực nhất định hoặc cấm huy động vốn từ 01 năm đến 03 năm."   

     Bài viết tham khảo:

    Để được tư vấn chi tiết về Tội vận chuyển trái phép hàng hóa tiền tệ qua biên giới quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178