• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tội cố ý gây thương tích theo quy định của pháp luật hiện hành,Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ...

  • Tội cố ý gây thương tích theo quy định của pháp luật hiện hành
  • Tội cố ý gây thương tích
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

TỘI CỐ Ý GÂY THƯƠNG TÍCH

Câu hỏi của  bạn:

     Tôi trình bày sự việc. Nhà tôi sửa chữa loa đài, thì có 3 người vào nhà, lúc đầu thì hỏi mua loa, sau khoảng thời gian 10' thì có 1 người cứ hỏi tôi có bán đa' không, tôi nói rất rõ là tôi chỉ bán loa đài, và họ vẫn cố tình hỏi nhiều lần, tôi tức quá nên chửi "mẹ chúng mày có cho tao làm ăn không "rồi tôi lấy 1 lọ sành đựng thuốc lào ném vào đầu anh ta có chảy máu, tôi bảo vợ tôi chạy đi báo chính quyền. Khi chính quyền chưa đến anh ta đòi bỏ đi, thì tôi cầm cái tua - vít vụt vào bên má trái anh ta rồi bảo "tất cả ngồi im đợi chính quyền đến giải quyết, công an xã đến rồi mời tất cả ra xã, cho anh bị đánh đi khâu vết thương, từ ngày 19 tháng 6 đến ngày 21/6 thì anh ta về, và làm đơn ra công an. Vậy tôi xin luật sư tư vấn giúp tôi với, để tôi còn biết.Tôi xin chân thành cảm ơn!

Căn cứ pháp lý:

  • Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2009
  • Nghị quyết số 02/2003/NQ-HĐTP
  • Bộ luật tố tụng hình sự 2003

Nội dung tư vấn tội cố ý gây thương tích:

Điều 104. Tội cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khoẻ của người khác 

1. Người nào cố ý gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 11% đến 30% hoặc dưới 11% nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm:

a) Dùng hung khí nguy hiểm hoặc dùng thủ đoạn gây nguy hại cho nhiều người;

b) Gây cố tật nhẹ cho nạn nhân;

c) Phạm tội nhiều lần đối với cùng một người hoặc đối với nhiều người;

d) Đối với trẻ em, phụ nữ đang có thai, người già yếu, ốm đau hoặc người khác không có khả năng tự vệ;

đ) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người nuôi dưỡng, thầy giáo, cô giáo của mình;

e) Có tổ chức;

g) Trong thời gian đang bị tạm giữ, tạm giam hoặc đang bị áp dụng biện pháp đưa vào cơ sở giáo dục;

h) Thuê gây thương tích hoặc gây thương tích thuê;

i) Có tính chất côn đồ hoặc tái phạm nguy hiểm;

k) Để cản trở người thi hành công vụ hoặc vì lý do công vụ của nạn nhân.

2. Phạm tội gây thương tích hoặc gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 31% đến 60% hoặc từ 11% đến 30%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm.

3. Phạm tội gây thương tích, gây tổn hại cho sức khỏe của người khác mà tỷ lệ thương tật từ 61% trở lên hoặc dẫn đến chết người hoặc từ 31% đến 60%, nhưng thuộc một trong các trường hợp quy định tại các điểm từ điểm a đến điểm k khoản 1 Điều này, thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.

4. Phạm tội dẫn đến chết nhiều người hoặc trong trường hợp đặc biệt nghiêm trọng khác, thì bị phạt tù từ mười năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân.

     Do trong câu hỏi của bạn, bạn không nói rõ phía nạn nhân bị thương tích bao nhiêu. Do vậy tôi xin  trả lời như sau:
 
     Hành vi của tội cố ý gây thương tích được hiểu là tất cả các hành vi có khả năng gây thương tích cho người khác như: đâm, chém, đấm đá, đốt cháy, đầu độc v.v... Hành vi này thể hiện những tính chất và mức độ nguy hiển trực tiếp xâm phạm khách thể là các quan hệ nhân thân được pháp luật hình sự thừa nhận và bảo vệ.

      Hành vi của người phạm tội được thực hiện do cố ý, tức là nhận thức rõ hành vi của mình nhất định hoặc có thể gây ra thương tích hoặc tổn hại cho sức khoẻ của người khác; mong muốn hoặc có ý thức để mặc cho hậu quả đó xảy ra. so với tội giết người, thì sự cố ý trong trường hợp gây thương tích mức độ nguy hiểm có thấp hơn, vì người phạm tội chỉ mong muốn hoặc để mặc cho nạn nhân bị thương, bị tổn hại đến sức khoẻ chứ không mong muốn nạn nhân chết.

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 104 Bộ luật hình sự, thì người bị thương tích hoặc bị tổn hại đén sức khỏe phải có tỷ lệ thương tật từ 11% trở lên thì người phạm tội mới bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Tuy nhiên nếu thương tích dưới 11% (có thể từ 1% trở lên mà có các tình thiết quy định từ điểm a đến điểm k khoản 1 thì vẫn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội này

Tội cố ý gây thương tích theo quy định của pháp luật hiện hành

     Xét hành vi của bạn, bạn đã dùng lọ đựng thuốc lào đánh vào đầu nạn nhân, sau đó lại dùng tua - vít đâm vào má trái của nạn nhân. Tại điều 2 mục I Nghị quyết 02/2003/NQ-HĐTP ngày 17/04/2003 của Hội đồng thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao hướng dẫn một số quy định của BLHS quy định như sau: 

2. Về khái niệm "vũ khí, phương tiện hoặc thủ đoạn nguy hiểm khác" quy định tại điểm d khoản 2 Điều 133 Bộ luật Hình sự

2.1. "Vũ khí" là một trong các loại vũ khí được quy định tại khoản 1 Điều 1 Quy chế quản lý vũ khí, vật liệu nổ và công cụ hỗ trợ (ban hành kèm theo Nghị định số 47/CP ngày 12/8/1996 của Chính phủ).

2.2. "Phương tiện nguy hiểm" là công cụ, dụng cụ được chế tạo ra nhằm phục vụ cho cuộc sống của con người (trong sản xuất, trong sinh hoạt) hoặc vật mà người phạm tội chế tạo ra nhằm làm phương tiện thực hiện tội phạm hoặc vật có sẵn trong tự nhiên mà người phạm tội có được và nếu sử dụng công cụ, dụng cụ hoặc vật đó tấn công người khác thì sẽ gây nguy hiểm đến tính mạng hoặc sức khoẻ của người bị tấn công.

1. Về công cụ, dụng cụ

Ví dụ: búa đinh, dao phay, các loại dao sắc, nhọn...

2. Về vật mà người phạm tội chế tạo ra

Ví dụ: thanh sắt mài nhọn, côn gỗ...

3. Về vật có sẵn trong tự nhiên

Ví dụ: gạch, đá, đoạn gậy cứng, chắc, thanh sắt...

     Từ những quy định của pháp luật và qua hành vi mà bạn đã thực hiên rất có thể hành vi của bạn đã cấu thành tội cố ý gây thương tích theo quy định tại điều 104 BLHS. 

Điều 105. Khởi tố vụ án hình sự theo yêu cầu của người bị hại

1. Những vụ án về các tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 104, 105, 106, 108, 109, 111, 113, 121, 122, 131 và 171 của Bộ luật hình sự chỉ được khởi tố khi có yêu cầu của người bị hại hoặc của người đại diện hợp pháp của người bị hại là người chưa thành niên, người có nhược điểm về tâm thần hoặc thể chất.

2.Trong trường hợp người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu trước ngày mở phiên tòa sơ thẩm thì vụ án phải được đình chỉ.

Trong trường hợp có căn cứ để xác định người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu khởi tố trái với ý muốn của họ do bị ép buộc, cưỡng bức thì tuy người đã yêu cầu khởi tố rút yêu cầu, Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án vẫn có thể tiếp tục tiến hành tố tụng đối với vụ án.

Người bị hại đã rút yêu cầu khởi tố thì không có quyền yêu cầu lại, trừ trường hợp rút yêu cầu do bị ép buộc, cưỡng bức.

     Tuy nhiên trong trường hợp thương tích của nạn nhân dưới 11% ( hành vi của bạn chỉ có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự tại khoản 1 điều 104 BLHS) thì các CQTHTT chỉ có thể ra quyết định khởi tố bạn khi có đơn đề nghị khởi tố của người bị hại. Do vậy việc bạn cần làm lúc này là xem xét thật cụ thể thương tích của người bị hại là bao nhiêu %, sau đó bạn nên bồi thường thiệt hại và thỏa thuận với người bị hại để tránh trường hợp bị khởi tố hình sự 

 Bài viết cùng chuyên mục:

Liên hệ Luật sư tư vấn về tội cố ý gây thương tích:

  • Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về tội cố ý gây thương tích. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết;
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về tội cố ý gây thương tích qua số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033;
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi về tội cố ý gây thương tích tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

     Liên kết ngoài tham khảo:

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178