• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Việc bôi nhọ danh dự của người khác ngoài việc có thể bị xử phạt hành chính và bồi thường thiệt hại thì còn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

  • Tội bôi nhọ danh dự của người khác qua mạng facebook
  • bôi nhọ danh dự của người khác
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, hiện nay tôi có một vấn đề muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau: Tôi lấy chồng nước ngoài, tháng 8 năm 2018 tôi có về Việt Nam trị bênh. Do bất đồng ngôn ngữ với chồng nên tôi đã nộp đơn ly hôn. Trong một ngày khi đi sinh nhật bạn, vì có uống nhiều bia rượu nên tôi phát sinh quan hệ với người yêu cũ và sau đó đã có thai, tôi không bỏ thai vì nó không có tội. Đến ngày nay chồng tôi phát hiện và đăng hình ảnh của tôi cùng người yêu cũ, ba mẹ tôi và chửi bới thậm tệ, đăng hình bôi nhọ con tôi trong khi nó chỉ là đứa trẻ vừa chào đời, ngoài ra còn bịa chuyện để đăng facebook? Vậy, Luật sư cho tôi hỏi tôi có thể kiện anh ta về tội bôi nhọ người khác qua mạng xã hội không? Rất mong nhận được câu trả lời từ Luật sư, tôi xin cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề bôi nhọ danh dự của người khác, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề bôi nhọ danh dự của người khác như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Bôi nhọ danh dự của người khác được hiểu như thế nào?

     Hiện nay trong các văn bản quy phạm pháp luật không có khái niệm thế nào là bôi nhọ danh dự, tuy nhiên có thể hiểu bôi nhọ danh dự của người khác được hiểu là hành vi cố tình truyền bá thông tin sai sự thật về người khác, xuyên tạc, bịa đặt gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến danh dự, nhân phẩm của người đó. 

     Biến tướng của hành vi này càng trở nên đa dạng hơn khi ngày nay khi nhu cầu sử dụng mạng xã hội ngày càng tăng cao, có rất nhiều kẻ lợi dụng những nền tảng như facebook, zalo, twitter để thực hiện hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm của người khác. 

2. Phải làm sao khi bị người khác bôi nhọ danh dự

     Quyền được bảo vệ về danh dự, nhân phẩm là quyền cơ bản của công dân được ghi nhận trong Hiến pháp, do đó khi thấy danh dự của mình bị người khác bôi nhọ, công dân hoàn toàn có quyền yêu cầu được bảo vệ. 

2.1 Yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin xấu đồng thời khởi kiện để yêu cầu bồi thường

     Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm và uy tín được quy định tại Điều 34 Bộ luật Dân sự có quy định như sau:

Điều 34. Quyền được bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín

1. Danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân là bất khả xâm phạm và được pháp luật bảo vệ.

2. Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Việc bảo vệ danh dự, nhân phẩm, uy tín có thể được thực hiện sau khi cá nhân chết theo yêu cầu của vợ, chồng hoặc con thành niên; trường hợp không có những người này thì theo yêu cầu của cha, mẹ của người đã chết, trừ trường hợp luật liên quan có quy định khác.

3. Thông tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của cá nhân được đăng tải trên phương tiện thông tin đại chúng nào thì phải được gỡ bỏ, cải chính bằng chính phương tiện thông tin đại chúng đó. Nếu thông tin này được cơ quan, tổ chức, cá nhân cất giữ thì phải được hủy bỏ.

4. Trường hợp không xác định được người đã đưa tin ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình thì người bị đưa tin có quyền yêu cầu Tòa án tuyên bố thông tin đó là không đúng.

5. Cá nhân bị thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín thì ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.

     Khi nhận thấy bản thân đang bị người khác bôi nhọ danh dự, nhân phẩm, biện pháp đầu tiên mà các nạn nhân có thể thực hiện đó là yêu cầu người kia dừng hành vi đó lại, đồng thời có thể khởi kiện để yêu cầu bồi thường.

     Trong trường hợp chồng của bạn thực hiện những hành vi bôi nhọ danh dự bạn qua mạng, bạn hoàn toàn có yêu cầu Tòa án bác bỏ những thông tin xấu đó, đồng thời khởi kiện để yêu cầu bồi thường thiệt hại. 

     Khoản 1 Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015 đã chỉ rõ, người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khoẻ, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. 

     Theo thông tin mà chúng tôi nhận được thì chồng bạn liên tục có những hành vi bôi nhọ danh dự của bạn qua facebook. Trong trường hợp này, bạn có thể sao chụp lại những thông tin sai sự thật đó, những dòng trạng thái mà chồng bạn đã đăng, đây sẽ là bằng chứng chứng minh hành vi vi phạm của chồng bạn. 

     Theo đó, chồng bạn có thể phải bồi thường các chi phí để khắc phục thiệt hại, ngoài ra còn phải bồi thường một khoản tiền để bù đắp tổn thất về tinh thần cho người bị bôi nhọ về danh dự, nhân phẩm. 

     Ngoài việc khởi kiện đến Tòa án để yêu cầu được bảo vệ thì bạn cũng có thể tố cáo hành vi của chồng bạn đến Cơ quan Công an có thẩm quyền.

2.2 Đề nghị cơ quan có thẩm quyền ra quyết định xử phạt VPHC người có hành vi vi phạm

     Việc chồng bạn phát tán thông tin sai sự thật trên mạng, bôi nhọ danh dự và nhân phẩm của bạn còn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định của Nghị định 15/2020/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, tần số vô tuyến điện, công nghệ thông tin và giao dịch điện tử. 

     Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 101 Nghị định 15/2020/NĐ-CP thì mức phạt đối với hành vi lợi dụng mạng xã hội để cung cấp, chia sẻ thông tin giả mạo, thông tin sai sự thật, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của cá nhân sẽ là từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng.

2.3 Đề nghị cơ quan có thẩm quyền xem xét truy cứu trách nhiệm hình sự

     Ngoài ra nếu hành vi của chồng bạn vi phạm và gây ra hậu quả nghiêm trọng thì hành vi đó có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS 2015.

Điều 155 BLHS 2015 quy định về vấn đề này như sau:

Điều 155. Tội làm nhục người khác

1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 30.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 03 tháng đến 02 năm:

a) Phạm tội 02 lần trở lên;

b) Đối với 02 người trở lên;

c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;

d) Đối với người đang thi hành công vụ;

đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình;

e) Sử dụng mạng máy tính hoặc mạng viễn thông, phương tiện điện tử để phạm tội;

g) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân từ 11% đến 45%.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 05 năm:

a) Gây rối loạn tâm thần và hành vi của nạn nhân 46% trở lên;

b) Làm nạn nhân tự sát.

4. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm.

     Thế nhưng gây hậu quả nghiêm trọng là như thế nào thì pháp luật hiện không có hướng dẫn cụ thể nên rất khó để chứng minh vấn đề này. 

    Tuy nhiên, nếu nhận thấy hành vi của chồng bạn đã gây ra những tổn hại nặng nề về mặt tâm lý, ảnh hưởng nghiêm trọng đến công việc, cuộc sống của bạn và gia đình, bạn vẫn có thể làm đơn trình báo đến cơ quan công an để được xem xét.

 

3. Tình huống tham khảo: Bôi nhọ người khác dẫn đến trầm cảm có bị đi tù không?

     Câu hỏi 1: Thưa Luật sư, hiện nay tôi có một vấn đề muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau: Gần đây, tôi có bị kẻ xấu quấy rối, hắn ta liên tục bịa đặt thông tin để xúc phạm, bôi nhọ tôi, không chỉ ở trên mạng mà còn tại nhà riêng và công ty của tôi. Tình trạng này diễn ra đã 3, 4 tháng nay, ảnh hưởng rất lớn đến tâm lý cũng như công việc của tôi, tôi có đi khám bác sĩ và được xác định là bị trầm cảm mức độ 2. Vậy tôi muốn hỏi Luật sư là tôi có thể kiện anh ta hay không, với hành vi tồi tệ ấy, anh ta sẽ phải đi tù đúng không ạ? Rất mong nhận được câu trả lời từ Luật sư, tôi xin cảm ơn Luật sư.

     Khi nhận thấy mình bị xúc phạm nghiêm trọng về danh dự, theo quy định của Bộ luật Dân sự, bạn có thể yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin sai sự thật. 

     Bên cạnh đó, khi nhận thấy hành vi của người kia gây ra những hậu quả nghiêm trọng, có dấu hiệu hình sự thì bạn hoàn toàn có quyền tố cáo đến cơ quan có thẩm quyền, theo đó, bạn có thể gửi đơn tố cáo đến cơ quan công an nơi bạn đang cư trú. 

     Khi đó, cơ quan công an sẽ tiếp nhận và giải quyết yêu cầu của bạn. Theo quy định của pháp luật trong trường hợp hành vi bôi nhọ danh dự, nhân phẩm gây ra hậu quả nghiêm trọng thì có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo Điều 155 Bộ luật Hình sự. 

     Hiện nay, do không có văn bản hướng dẫn thế nào là gây hậu quả nghiêm trọng nên việc xác định hậu quả để từ đó xác định hành vi vi phạm là rất khó khăn. Tuy nhiên theo thông tin mà bạn cung cấp thì hiện nay bạn đang được chẩn đoán là bị trầm cảm mức độ 2, đây có thể là một bằng chứng quan trọng để xác định tính hình sự của vụ việc. 

     Các cơ quan có thẩm quyền sẽ căn cứ vào đó và những hậu quả khác để xác định tính chất, hành vi của vụ việc cũng như là đưa ra các biện pháp để có thể bảo vệ bạn trước kẻ xấu. 

     KẾT LUẬN: Hiện nay, ngày càng có nhiều những vấn nạn liên quan đến bôi nhọ và xúc phạm danh dự xảy ra trên nền tảng mạng xã hội. Rất nhiều người vì sợ hãi hoặc không hiểu rõ các quy định của pháp luật mà bỏ qua các biện pháp để tự bảo vệ chính mình. Bất cứ khi nào nhận thấy bản thân có thể đã và đang là nạn nhân của vấn nạn này, bạn đều có thể nhờ vào sự trợ giúp của pháp luật để tìm ra phương án giải quyết và bảo vệ một cách tốt nhất quyền lợi của chính mình.

Câu hỏi 2: Tố giác hành vi bôi nhọ danh dự không đúng có bị xử lý hình sự không?

     Người tố giác hành vi bôi nhọ danh dự mà không đúng thì tùy theo mức độ nghiêm trọng của vụ việc mà người tố cáo có thể bị xử phạt vi phạm hành chính, bị truy cứu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống và có thể phải bồi thường trách nhiệm dân sự theo quy định của pháp luật. Như vậy, nếu tố giác hành vi bôi nhọ danh dự không đúng, gây hậu quả nghiêm trọng sẽ chịu trách nhiệm hình sự về Tội vu khống.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về bôi nhọ danh dự của người khác:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về bôi nhọ danh dự của người khác như làm thế nào để bảo vệ mình, có thể khởi kiện hay tố cáo không… Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về bôi nhọ danh dự của người khác tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Hải Quỳnh

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178