• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật hiện hành: Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng...Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng...

  • Bồi thường thiệt hại theo quy định pháp luật hiện hành
  • Bồi thường thiệt hại
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI

Câu hỏi về bồi thường thiệt hại:

     Cho tôi xin hỏi về bồi thường thiệt hại. Tôi xin cảm ơn

Câu trả lời về bồi thường thiệt hại:

   Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về bồi thường thiệt hại, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về bồi thường thiệt hại như sau:

1. Cơ sở pháp lý về bồi thường thiệt hại

2. Nội dung tư vấn bồi thường thiệt hại

2.1 Bồi thường thiệt hại do vi phạm hợp đồng

     Thiệt hại được bồi thường do vi phạm nghĩa vụ theo hợp đồng được xác định trong các trường hợp sau:

  • Người có quyền có thể yêu cầu bồi thường cho lợi ích mà lẽ ra mình sẽ được hưởng do hợp đồng mang lại. Người có quyền còn có thể yêu cầu người có nghĩa vụ chi trả chi phí phát sinh do không hoàn thành nghĩa vụ hợp đồng mà không trùng lặp với mức bồi thường cho lợi ích mà hợp đồng mang lại.
  • Cá nhân, pháp nhân có quyền dân sự bị xâm phạm được bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp các bên có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
  • Trường hợp có thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ gây ra thì bên có nghĩa vụ phải bồi thường toàn bộ thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.
[caption id="attachment_127676" align="aligncenter" width="454"]Bồi thường thiệt hại Bồi thường thiệt hại[/caption]

2.2 Bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

     Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác. Như vậy, chỉ cần có hành vi gây thiệt hại thì trách nhiệm bồi thường đã có thể phát sinh, bất kể hành vi đó là trái pháp luật hay không. Thông thường trách nhiệm bồi thường phát sinh khi có các điều kiện cơ bản như: có thiệt hại xảy ra; có hành vi gây thiệt hại; có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi gây thiệt hại và thiệt hại xảy ra.
  • Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác. “Sự kiện bất khả kháng” là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép. Như vậy, việc có thiệt hại xảy ra không phải do lỗi của người đó.
  • Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo trường hợp 2 nêu trên. 
Như vậy, trong những trường hợp khác nhau sẽ có các mức bồi thường thiệt hại khác nhau. Và việc bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng không đương nhiên diễn ra nếu các bên hoặc một trong số các bên không có yêu cầu/đề nghị và không thể chứng minh được lỗi của bên phải bồi thường.

      Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

    Để được tư vấn chi tiết quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật dân sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178