• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Tôi chuẩn bị ly hôn cả 2 bên đồng ý. Nhưng trong thời gian này phía chồng luôn có thái độ nghi ngờ tôi ngoại tình bây giờ còn viết đơn tố cáo

  • Xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác có phạm tội không
  • xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Xin chào Luật sư,      Tôi muốn hỏi, tôi chuẩn bị ly hôn cả 2 bên đồng ý. Nhưng trong thời gian này phía chồng luôn có thái độ nghi ngờ tôi ngoại tình bây giờ còn viết đơn tố cáo người khác với nội dung sử dụng lời nói không đúng mực đối với tôi. Khiến tôi chịu áp lực quá lớn dẫn đến ly hôn. Vậy xin hỏi quý công ty tôi có thể khởi kiện chồng với lý do làm mất nhân phẩm hạ thấp uy tín của tôi gây mất danh dự tôi từ người trong sạch lại bị xã hội hiểu nhầm. Trong thời gian mới kết hôn chồng tôi có vay số tiền là 80.000.000 của bố đẻ tôi nhưng không có giấy tờ tôi cũng phải trả nợ cho chồng 40 triệu cũng không có giấy tờ vậy xin hỏi tôi có nhờ Tòa giải quyết khi ly hôn được không?      Tôi xin chân thành cảm ơn

Câu trả lời của luật sư:

      Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

1.Căn cứ pháp lý:

     + Bộ luật hình sự số 15/1999/QH10.

     +Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình

2.Nội dung tư vấn:

     Vấn đề thứ nhấtvề hành vi sử dụng những lời nói không đúng mực, xúc phạm danh dự nhân phẩm của bạn có phạm tội không?

      Theo quy định của Bộ luật hình sự, đối với hành vi của chồng bạn như vậy có thể cấu thành 02 tội:

       Thứ nhất: Điều 121 Tội làm nhục người khác

     “1. Người nào xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai  năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.       Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến ba năm:       a) Phạm tội nhiều lần;       b) Đối với nhiều người;       c) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;       d) Đối với người thi hành công vụ;

      đ) Đối với người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, chữa bệnh cho mình.        Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.”

     Người phạm tội phải là người có hành vi (bằng lời nói hoặc hành động) xúc phạm nghiêm trọng nhân phẩm, danh dự của người khác, như: lăng mạ, chửi rủa thậm tệ, cạo đầu, cắt tóc, lột quần áo giữa đám đông… Để làm nhục người khác, người phạm tội có thể có những hành vi vũ lực hoặc đe dọa dùng vũ lực như bắt trói, tra khảo, vật lộn, đấm đá hoặc dùng phương tiện nguy hiểm khống chế, đe dọa, buộc người bị hại phải làm theo ý muốn của mình. Tất cả hành vi, thủ đoạn đó chỉ nhằm mục đích là làm nhục chứ không nhằm mục đích khác. Nếu hành vi làm nhục người khác lại cấu thành một tội độc lập thì tùy trường hợp cụ thể, người phạm tội sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội làm nhục và tội tương ứng với hành vi đã thực hiện.

       Thứ hai: Điều 122. Tội vu khống          Người nào bịa đặt, loan truyền những điều biết rõ là bịa đặt nhằm xúc phạm danh dự hoặc gây thiệt hại đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác hoặc bịa đặt là người khác phạm tội và tố cáo họ trước cơ quan có thẩm quyền, thì bị phạt cảnh cáo, cải tạo không giam giữ đến hai năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến hai năm.        Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ một năm đến bảy năm:        a) Có tổ chức;        b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;        c) Đối với nhiều người;        d) Đối với ông, bà, cha, mẹ, người dạy dỗ, nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục, chữa bệnh cho mình;

       đ) Đối với người thi hành công vụ;        e) Vu khống người khác phạm tội rất nghiêm trọng hoặc đặc biệt nghiêm trọng.        Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ một triệu đồng đến mười triệu đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm.

       Nếu hành vi của chồng bạn là đã xúc phạm danh dự nhân phẩm đủ nghiêm trọng thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự một trong hai tội trên,  Tuy nhiên hiện nay chưa có văn bản pháp luật hướng dẫn thế nào là nghiêm trọng nên trên thực tế để xác định mức độ nghiêm trọng khá phức tạp. Bạn có thể làm đơn khởi kiện hành vi của chồng bạn và gửi đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền như  cơ quan công an, Viện kiểm sát, Tòa án. Nếu xét thấy hành vi của chồng bạn thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì cơ quan có thẩm quyền sẽ thụ lý và giải quyết vụ án.

        Tuy nhiên nếu không thuộc trường hợp bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì hành vi của chồng bạn vẫn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính theo quy định tại  Điều 51 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực an ninh, trật tự, an toàn xã hội; phòng, chống tệ nạn xã hội; phòng cháy và chữa cháy; phòng chống bạo lực gia đình:
 
       “1. Phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi lăng mạ, chì chiết, xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình.
 
         2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 1.500.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:
 
      a) Tiết lộ hoặc phát tán tư liệu, tài liệu thuộc bí mật đời tư của thành viên gia đình nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm;
 
        b) Sử dụng các phương tiện thông tin nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm thành viên gia đình;
 
         c) Phổ biến, phát tán tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của nạn nhân.
 
        3. Biện pháp khắc phục hậu quả:
 
        a) Buộc xin lỗi công khai khi nạn nhân có yêu cầu đối với hành vi quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều này;
 
        b) Buộc thu hồi tư liệu, tài liệu, tờ rơi, bài viết, hình ảnh, âm thanh đối với hành vi quy định tại Điểm a, c Khoản 2 Điều này.”

        Vấn đề thứ 2  Trong thời gian mới kết hôn chồng bạn có vay số tiền là 80.000.000 của bố đẻ tôi nhưng không có giấy tờ, bạn cũng phải trả nợ cho chồng 40 triệu cũng không có giấy tờ vậy xin hỏi bạn có nhờ toà giải quyết khi ly hôn được không.

          Trong trường hợp này của bạn rất khó để có thể đòi lại được tiền nếu không có giấy tờ vay mượn và không có người làm chứng

       Tuy nhiên, để đơn khởi kiện của bạn được chấp nhận thì bạn phải có chứng cứ thể hiện mối quan hệ vay hoặc cả hai bên đều thừa nhận có khoản vay này: có thể là tin nhắn, ghi âm, hoặc lời khai của người làm chứng...

        Nếu bạn không có bất cứ chứng cứ nào thể hiện việc cho chồng bạn vay tiền hoặc trả nợ cho chồng bạn thì rất khó có thể thuyết phục được tòa án nhận đơn và thụ lý đơn của bạn.

          Trên đây là ý kiến tư vấn pháp luật của chúng tôi. Luật Toàn Quốc hy vọng những gì chúng tôi tư vấn nêu trên sẽ giúp cho quý khách có lựa chọn được phương án thích hợp nhất để giải quyết vấn đề của mình. Còn bất cứ vướng mắc gì quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn luật hình sự miễn phí 24/7: 19006500 để gặp Luật sư tư vấn trực tiếp và yêu cầu cung cấp dịch vụ hoặc gửi thư về Email: lienhe@luattoanquoc.com.

      Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

     Trân trọng ./.

     Liên kết ngoài tham khảo:

     – Luật sư tư vấn hình sự

     – Kiến thức luật hình sự

     – Hỏi đáp luật hình sự

     – Văn bản pháp luật hình sự      

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178