Thời hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật TTHS
11:06 26/06/2019
Tóm lại, kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ,người bị bắt hoặc kể từ khi ....
- Thời hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật TTHS
- Thời hạn tạm giữ
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thời hạn tạm giữ
Câu hỏi của bạn về thời hạn tạm giữ:
Chào luật sư, xin phép cho tôi hỏi là thời hạn tạm giữ theo quy định của pháp luật là như thế nào?
Câu trả lời của Luật sư về thời hạn tạm giữ:
Chào bạn, cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật TTHS năm 2015. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm về thời hạn tạm giữ theo quy định của Bộ luật TTHS năm 2015 như sau:
1. Căn cứ pháp lý về thời hạn tạm giữ:
2. Nội dung tư vấn về thời hạn tạm giữ:
Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: “Quy định về thời hạn tạm giữ ”. Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật Tố tụng hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1 Quy định về căn cứ tạm giữ:
Tại điều 117 của bộ luật TTHS năm 2015 có quy định về căn cứ tạm giữ như sau:
Điều 117. Tạm giữ
1. Tạm giữ có thể áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã.
2. Những người có thẩm quyền ra lệnh giữ người quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật này có quyền ra quyết định tạm giữ.
Quyết định tạm giữ phải ghi rõ họ tên, địa chỉ của người bị tạm giữ, lý do tạm giữ, giờ, ngày bắt đầu và giờ, ngày hết thời hạn tạm giữ và các nội dung quy định tại khoản 2 Điều 132 của Bộ luật này. Quyết định tạm giữ phải giao cho người bị tạm giữ.
3. Người thi hành quyết định tạm giữ phải thông báo, giải thích quyền và nghĩa vụ của người bị tạm giữ quy định tại Điều 59 của Bộ luật này.
4. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi ra quyết định tạm giữ, người ra quyết định tạm giữ phải gửi quyết định tạm giữ kèm theo các tài liệu làm căn cứ tạm giữ cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền. Nếu xét thấy việc tạm giữ không có căn cứ hoặc không cần thiết thì Viện kiểm sát ra quyết định hủy bỏ quyết định tạm giữ và người ra quyết định tạm giữ phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
Như vậy, theo điều 117 của Bộ luật TTHS năm 2015 thì biện pháp tạm giữ được áp dụng đối với người bị giữ trong trường hợp khẩn cấp, người bị bắt trong trường hợp phạm tội quả tang, người phạm tội tự thú, đầu thú hoặc đối với người bị bắt theo quyết định truy nã. [caption id="attachment_164763" align="aligncenter" width="316"] Thời hạn tạm giữ[/caption]
2.2 Quy định về thời hạn tạm giữ:
Tại điều 118 của Bộ luật TTHS năm 2015 đã quy định về thời hạn tạm giữ như sau:
1. Thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc áp giải người bị giữ, người bị bắt về trụ sở của mình hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú.
2. Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày. Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ lần thứ hai nhưng không quá 03 ngày. Mọi trường hợp gia hạn tạm giữ đều phải được Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn. Trong thời hạn 12 giờ kể từ khi nhận hồ sơ đề nghị gia hạn tạm giữ, Viện kiểm sát phải ra quyết định phê chuẩn hoặc quyết định không phê chuẩn.
3. Trong khi tạm giữ, nếu không đủ căn cứ khởi tố bị can thì Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ; trường hợp đã gia hạn tạm giữ thì Viện kiểm sát phải trả tự do ngay cho người bị tạm giữ.
4. Thời gian tạm giữ được trừ vào thời hạn tạm giam. Một ngày tạm giữ được tính bằng một ngày tạm giam.
Theo điều 118 của Bộ luật TTHS năm 2015 có quy định về thời hạn tạm giữ như sau:
- Kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ, người bị bắt hoặc từ khi cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tự thú, đầu thú thì thời hạn tạm giữ không quá 03 ngày.
- Trường hợp cần thiết, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giữ nhưng không quá 03 ngày.
- Trường hợp đặc biệt, người ra quyết định tạm giữ có thể gia hạn tạm giam lần hai nhưng không quá 03 ngày.
Tóm lại, kể từ khi Cơ quan điều tra, cơ quan được giao nhiệm vụ tiến hành một số hoạt động điều tra nhận người bị giữ,người bị bắt hoặc kể từ khi Cơ quan điều tra ra quyết định tạm giữ người phạm tội tư thú, đầu thú thì thời hạn tạm giữ tối đa là không quá 09 ngày.
Bài viết tham khảo:
- Quy định của pháp luật về thời hạn tạm giam
- Thời hạn giải quyết tố giác tội phạm theo quy định của BLTTHS
Để được tư vấn chi tiết về thời hạn tạm giữ, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected] . Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Văn Quyết