Thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu theo quy định
09:23 25/06/2020
Như vậy, thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu bị cũ, mờ được quy định tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, ...
- Thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu theo quy định
- Thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu
Câu hỏi của bạn về thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu
Thưa Luật sư, cho em hỏi: Hộ khẩu em cũ và mờ đi thì làm lại hộ khẩu mới sẽ mất bao lâu vậy Luật Sư.?
Câu trả lời của Luật sư về thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu như sau:
1. Cơ sở pháp lý về thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu
2. Nội dung tư vấn về thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu
Sổ hộ khẩu là một phương pháp quản lý dân số chủ yếu dựa vào hộ gia đình và có thể xác định nơi thường trú hợp pháp của công dân. Trong trường hợp của bạn, chúng tôi xin tư vấn như sau: [caption id="attachment_197608" align="aligncenter" width="237"] Thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu[/caption]
2.1. Trường hợp cấp đổi sổ hộ khẩu
Căn cứ theo khoản 2 Điều 24 Luật cư trú 2006 có quy định như sau:
"Điều 24. Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc."
Theo đó, trong trường hợp sổ hộ khẩu của bạn bị cũ và mờ thì bạn có thể làm thủ tục cấp đổi sổ hổ khẩu theo quy định của pháp luật về cư trú.
2.2. Thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu
Thủ tục cấp đổi sổ hộ khẩu
Bước 1: Chuẩn bị hồ sơ theo quy định của pháp luật, bao gồm:
- Sổ hộ khẩu (bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ).
- Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu (HK02).
Bước 2: Công dân nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn. Cán bộ tiếp nhận hồ sơ đối chiếu với các quy định của pháp luật về cư trú:
Trường hợp hồ sơ đầy đủ, hợp lệ thì viết giấy biên nhận trao cho người nộp. Trường hợp hồ sơ đủ điều kiện nhưng thiếu thành phần hồ sơ hoặc biểu mẫu, giấy tờ kê khai chưa đúng, chưa đầy đủ thì cán bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cho người đến nộp hồ sơ.
Trường hợp hồ sơ không đủ điều kiện thì không tiếp nhận và trả lời bằng văn bản cho công dân, nêu rõ lý do không tiếp nhận. Thời gian tiếp nhận hồ sơ: Từ thứ 2 đến thứ 6 hàng tuần (ngày lễ, tết nghỉ).
Bước 3: Trả kết quả:
Trường hợp được giải quyết cấp đổi sổ hộ khẩu: Nộp lệ phí và nhận hồ sơ; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu, đối chiếu các thông tin được ghi trong sổ hộ khẩu,giấy tờ khác và ký nhận vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu (ký, ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận kết quả).
Trường hợp không giải quyết cấp đổi sổ hộ khẩu: Nhận lại hồ sơ đã nộp; kiểm tra lại giấy tờ, tài liệu có trong hồ sơ; nhận văn bản về việc không giải quyết đăng cấp đổi sổ hộ khẩu và ký nhận (ghi rõ họ, tên và ngày, tháng, năm nhận văn bản và hồ sơ đăng ký cư trú đã nộp) vào sổ theo dõi giải quyết hộ khẩu.
Thời gian trả kết quả: Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
Trong quá trình đăng ký thường trú, nếu có sai sót trong sổ hộ khẩu do lỗi của cơ quan đăng ký thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan đăng ký thường trú phải có trách nhiệm điều chỉnh sổ hộ khẩu cho phù hợp với hồ sơ gốc.
Như vậy, thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu bị cũ, mờ được quy định tối đa không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật.
Bài viết tham khảo:
Thủ tục tách khẩu
Câu hỏi:
Xin chào luật sư. Mình và chồng đã li dị được 1 năm nhưng chưa được tách khẩu. Nay mình muốn được tách khẩu mà phía chủ hộ là chồng mình không tách cho, không cho mượn sổ hộ khẩu, có vẻ muốn gây khó khăn. Vậy mình phải làm thế nào để được tách khẩu, rất mong được luật sư tư vấn, giúp đỡ. Mình xin cảm ơn!!!
Trả lời:
Thủ tục tách khẩu
Căn cứ theo quy định tại Khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú năm 2006, quy định về các trường hợp được tách sổ hộ khẩu như sau:
"Điều 27. Tách sổ hộ khẩu
1. Trường hợp có cùng một chỗ ở hợp pháp được tách sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Người có năng lực hành vi dân sự đầy đủ và có nhu cầu tách sổ hộ khẩu;
b) Người đã nhập vào sổ hộ khẩu quy định tại khoản 3 Điều 25 và khoản 2 Điều 26 của Luật này mà được chủ hộ đồng ý cho tách sổ hộ khẩu bằng văn bản.
2. Khi tách sổ hộ khẩu, người đến làm thủ tục phải xuất trình sổ hộ khẩu; phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu; ý kiến đồng ý bằng văn bản của chủ hộ nếu thuộc trường hợp quy định tại điểm b khoản 1 Điều này.
3. Trong thời hạn bảy ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, cơ quan có thẩm quyền phải trả kết quả giải quyết việc tách sổ hộ khẩu; trường hợp không giải quyết việc tách sổ hộ khẩu thì phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do."
Trong trường hợp của bạn, nếu như đây là sổ hộ khẩu của vợ chồng bạn, không thuộc những trường hợp hợp nhập vào sổ hộ khẩu theo quy định thì không thuộc vào trường hợp tách khẩu cần sự đồng ý của chủ hộ. Vì vậy, bạn vẫn có thể tách khẩu mà không cần sự đồng ý của chồng bạn.
Còn trong trường hợp bạn nhập vào sổ hộ khẩu thì theo quy định tại điểm b, khoản 1, Điều 27 Luật cư trú 2006 để tách khẩu bạn cần có văn bản đồng ý của chủ hộ.
Ngoài ra, theo khoản 5 Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA có quy định như sau:
Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Luật Cư trú. Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Công dân thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp sổ hộ khẩu mới.
2. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới).
Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
4. Trong quá trình đăng ký thường trú, nếu có sai sót trong sổ hộ khẩu do lỗi của cơ quan đăng ký thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan đăng ký thường trú phải có trách nhiệm điều chỉnh sổ hộ khẩu cho phù hợp với hồ sơ gốc.
5. Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.
6. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Trưởng công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh là người có thẩm quyền ký sổ hộ khẩu.
7. Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật.
8. Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, trong trường hợp bạn nhập vào sổ hộ khẩu của chồng bạn và chồng bạn không đồng ý cho việc tách sổ hộ khẩu này thì bạn có thể làm đơn gửi công an cấp xã, phường nơi đăng ký hộ khẩu thường trú của gia đình để đề nghị mời chủ hộ đến làm việc về việc xin tách hộ khẩu.
Nếu chủ hộ vẫn cố tình không lên hoặc không đồng ý về thì bạn yêu cầu cơ quan công an xã, phường chuyển đơn và biên bản làm việc lên công an cấp huyện. Nếu chủ hộ vẫn tiếp tục không chịu hợp tác và không xuất trình sổ hộ khẩu thì công an cấp huyện ra quyết định xử phạt hành chính và tiến hành các thủ tục tách sổ hộ khẩu cho bạn. Sau đó gửi thông báo cho chủ hộ biết về việc tách, nhập sổ hộ khẩu này.
Bài viết tham khảo:
[caption id="attachment_197711" align="aligncenter" width="399"] Thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu[/caption]Thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu bị mất
Câu hỏi:
Thưa Luật sư, cho tôi hỏi: Sổ hộ khẩu và giấy chứng minh của tôi bị mất, tôi có thể làm ở khác tỉnh được không ạ. Nếu làm được thì mất khoảng thời gian là bao lâu ạ! Tôi xin chân thành cám ơn.
Trả lời:
Thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu
Căn cứ theo khoản 2 ĐIều 24 Luật cư trú 2006 sửa đổi, bổ sung 2013 có quy định về trường hợp được cấp lại sổ hộ khẩu như sau:
Điều 24. Sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho hộ gia đình hoặc cá nhân đã đăng ký thường trú và có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
2. Sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại.
3. Bộ Công an phát hành mẫu sổ hộ khẩu và hướng dẫn việc cấp, cấp lại, đổi, sử dụng, quản lý sổ hộ khẩu thống nhất trong toàn quốc.
Theo đó, công dân khi bị mất hay bị hư hỏng có quyền được cấp, cấp đổi, cấp lại sổ hộ khẩu khi có yêu cầu. Thủ tục xin cấp lại, cấp đổi sổ hộ khẩu theo quy định của pháp luật về Cư trú.
Điều 10 Thông tư 35/2014/TT-BCA có quy định về thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu như sau:
Điều 10. Cấp sổ hộ khẩu
1. Sổ hộ khẩu được cấp cho cá nhân hoặc hộ gia đình đã đăng ký thường trú theo quy định tại Điều 24, Điều 25 và Điều 26 Luật Cư trú. Sổ hộ khẩu có giá trị xác định nơi thường trú của công dân.
Công dân thay đổi nơi thường trú ngoài phạm vi xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh, ngoài phạm vi huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, ngoài phạm vi thị xã, thành phố thuộc tỉnh thì được cấp sổ hộ khẩu mới.
2. Trường hợp sổ hộ khẩu bị hư hỏng thì được đổi, bị mất thì được cấp lại. Sổ hộ khẩu được đổi, cấp lại có số, nội dung như sổ hộ khẩu đã cấp trước đây. Hồ sơ đổi, cấp lại sổ hộ khẩu bao gồm:
a) Phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu. Trường hợp cấp lại sổ hộ khẩu tại thành phố, thị xã thuộc tỉnh và quận, huyện, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương phải có xác nhận của Công an xã, phường, thị trấn nơi thường trú vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu;
b) Sổ hộ khẩu (đối với trường hợp đổi sổ hộ khẩu do bị hư hỏng) hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể (đối với trường hợp đổi từ mẫu sổ cũ đổi sang mẫu số mới).
Cơ quan đăng ký cư trú thu lại sổ hộ khẩu bị hư hỏng hoặc sổ hộ khẩu gia đình, giấy chứng nhận nhân khẩu tập thể và đóng dấu hủy để lưu hồ sơ hộ khẩu.
3. Trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ, cơ quan có thẩm quyền đăng ký thường trú phải đổi, cấp lại sổ hộ khẩu.
4. Trong quá trình đăng ký thường trú, nếu có sai sót trong sổ hộ khẩu do lỗi của cơ quan đăng ký thì trong thời hạn 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được yêu cầu của công dân, cơ quan đăng ký thường trú phải có trách nhiệm điều chỉnh sổ hộ khẩu cho phù hợp với hồ sơ gốc.
5. Người có nhu cầu tách sổ hộ khẩu quy định tại điểm b khoản 1 Điều 27 Luật Cư trú thì chủ hộ phải ghi vào phiếu báo thay đổi hộ khẩu, nhân khẩu đồng ý cho tách sổ hộ khẩu, ký, ghi rõ họ tên và ngày, tháng, năm. Khi tách sổ hộ khẩu không cần xuất trình giấy tờ về chỗ ở hợp pháp.
6. Trưởng Công an huyện, quận, thị xã thuộc thành phố trực thuộc Trung ương, Trưởng Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh và Trưởng công an xã, thị trấn thuộc huyện thuộc tỉnh là người có thẩm quyền ký sổ hộ khẩu.
7. Người trong hộ gia đình có trách nhiệm bảo quản, sử dụng sổ hộ khẩu theo đúng quy định. Phải xuất trình sổ hộ khẩu khi cán bộ Công an có thẩm quyền kiểm tra. Nghiêm cấm sửa chữa, tẩy xóa, thế chấp, cho mượn, cho thuê hoặc sử dụng sổ hộ khẩu trái pháp luật.
8. Người đứng tên chủ hộ có trách nhiệm tạo điều kiện thuận lợi cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật. Trường hợp cố tình gây khó khăn, không cho những người cùng có tên trong sổ hộ khẩu được sử dụng sổ để giải quyết các công việc theo quy định của pháp luật thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Như vậy, để làm thủ tục cấp lại sổ hộ khẩu bạn phải nộp hồ sơ tại Công an huyện, quận, thị xã; Đối với tỉnh thì nộp hồ sơ tại Công an xã, thị trấn thuộc huyện, Công an thị xã, thành phố thuộc tỉnh nơi bạn đang có hộ khẩu thường trú để xin cấp lại.
Trong trường hợp bạn mất cả sổ hộ khẩu và chứng minh thư thì bạn phải hoàn thành thủ tục xin cấp lại sổ hộ khẩu trước; sau khi nhận được sổ hộ khẩu được cấp lại thì tiếp tục sử dụng sổ hộ khẩu để thực hiện thủ tục xin cấp lại chứng minh thư nhân dân. Bạn có thể tham khảo Thủ tục cấp lại chứng minh thư nhân dân bị mất theo quy định.
Bài viết tham khảo:
Để được tư vấn chi tiết về Thời gian cấp đổi sổ hộ khẩu, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật hành chính 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.
Chuyên viên: Huyền Trang