Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản
09:35 13/10/2023
Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản. Hợp đồng mượn tài sản là gì? Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên
- Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản
- quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Hợp đồng mượn tài sản là một loại hợp đồng dân sự được sử dụng rất phổ biến trong đời sống hằng ngày. Vậy pháp luật quy định như thế nào về quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản? Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc của bạn liên quan đến vấn đề trên.
1. Hợp đồng mượn tài sản là gì? Đặc điểm pháp lý của hợp đồng mượn tài sản.
1.1. Khái niệm hợp đồng mượn tài sản
Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về hợp đồng mượn tài sản như sau:
Điều 494: Hợp đồng mượn tài sản
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được.
Quan hệ mượn tài sản được hình thành kể từ thời điểm chuyển giao tài sản. Sau khi các bên thỏa thuận xong nội dung cơ bản của hợp đồng nhưng chưa chuyển giao tài sản, không thể bắt buộc các bên phải thực hiện nghĩa vụ của họ.
Trong hợp đồng mượn tài sản, bên cho mượn chuyển giao tài sản của mình cho bên kia sử dụng trong một thời hạn theo thỏa thuận mà không nhận được sự đền bù nào từ bên mượn tài sản. Do vậy, vì lợi ích của bên mượn sản nên bên cho mượn tự giác tham gia hợp đồng mà không tính toán đến lợi ích kinh tế. Sau khi bên cho mượn đã đồng ý cho bên kia mượn tài sản nhưng vì một lí do nào đó họ không chuyển giao tài sản cho bên mượn thì không thể buộc bên có tài sản phải thực hiện lời hứa của mình. Vì vậy, hợp đồng mượn tài sản là một hợp đồng thực tế.
Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
1.2. Đặc điểm pháp lý của hợp đồng mượn tài sản.
Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng không có đền bù. Bên mượn tài sản có quyền sử dụng tài sản của bên cho mượn mà không phải trả tiền sử dụng tài sản.
Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng đơn vụ. Bên cho mượn tài sản có quyền yêu cầu bên mượn trả lại tài sản mượn khi tới hạn hoặc mục đích mượn đã đạt được. Bên mượn có nghĩa vụ trả lại tài sản mượn theo yêu cầu của bên cho mượn.
Hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng thực tế. Khi chuyển giao tài sản cho bên mượn là thời điểm phát sinh quyền và nghĩa vụ của các bên
Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản là vật đặt định không tiêu hao. Sau khi sử dụng tài sản mượn, bên mượn phải trả lại đúng tài sản đã mượn cho bên cho mượn. Nếu tài sản mượn bị mất, hư hỏng thì trách nhiệm bồi thường thiệt hại thuộc về bên mượn tài sản đó.
2. Quyền và nghĩa vụ của bên mượn tài sản.
2.1. Nghĩa vụ của bên mượn tài sản.
Căn cứ theo Điều 496 Bộ luật Dân sự 2015, bên mượn tài sản phải thực hiện các nghĩa vụ sau
- Giữ gìn, bảo quản tài sản mượn, không được tự ý thay đổi tình trạng của tài sản; nếu tài sản bị hư hỏng thông thường thì phải sửa chữa.
- Không được cho người khác mượn lại, nếu không có sự đồng ý của bên cho mượn.
- Trả lại tài sản mượn đúng thời hạn; nếu không có thỏa thuận về thời hạn trả lại tài sản thì bên mượn phải trả lại tài sản ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được.
- Bồi thường thiệt hại, nếu làm mất, hư hỏng tài sản mượn.
- Bên mượn tài sản phải chịu rủi ro đối với tài sản mượn trong thời gian chậm trả.
2.2. Quyền của bên mượn tài sản.
Quyền của bên mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản được quy định tại Điều 497 Bộ luật Dân sự 2015, cụ thể như sau:
- Bên mượn tài sản được sử dụng tài sản mượn theo đúng công dụng của tài sản và đúng mục đích đã thỏa thuận
- Bên mượn tài sản có quyền yêu cầu bên cho mượn thanh toán chi phí hợp lý về việc sửa chữa hoặc làm tăng giá trị tài sản mượn, nếu có thỏa thuận.
- Bên mượn tài sản không phải chịu trách nhiệm về những hao mòn tự nhiên của tài sản mượn.
3. Quyền và nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản trong hợp đồng mượn tài sản.
3.1. Nghĩa vụ của bên cho mượn tài sản.
Theo Điều 498 Bộ luật Dân sự 2015, bên cho mượn tài sản trong hợp đồng thuê tài sản phải thực hiện các nghĩa vụ sau:
- Cung cấp thông tin cần thiết về việc sử dụng tài sản và khuyết tật của tài sản, nếu có.
- Thanh toán cho bên mượn chi phí sửa chữa, chi phí làm tăng giá trị tài sản, nếu có thỏa thuận.
- Bồi thường thiệt hại cho bên mượn nếu biết tài sản có khuyết tật mà không báo cho bên mượn biết dẫn đến gây thiệt hại cho bên mượn, trừ những khuyết tật mà bên mượn biết hoặc phải biết.
3.2. Quyền của bên cho mượn tài sản.
Theo Điều 499 Bộ luật Dân sự 2015, khi thực hiện hợp đồng mượn tài sản thì bên cho mượn tài sản có các quyền sau đây:
- Đòi lại tài sản ngay sau khi bên mượn đạt được mục đích nếu không có thỏa thuận về thời hạn mượn; nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
- Đòi lại tài sản khi bên mượn sử dụng không đúng mục đích, công dụng, không đúng cách thức đã thỏa thuận hoặc cho người khác mượn lại mà không có sự đồng ý của bên cho mượn.
- Yêu cầu bồi thường thiệt hại đối với tài sản do bên mượn gây ra.
4. Một số câu hỏi liên quan đến vấn đề "Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản."
Câu hỏi 1: Nên lựa chọn hợp đồng thuê tài sản hay hợp đồng mượn tài sản?
Hợp đồng mượn tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho mượn giao tài sản cho bên mượn để sử dụng trong một thời hạn mà không phải trả tiền, bên mượn phải trả lại tài sản đó khi hết thời hạn mượn hoặc mục đích mượn đã đạt được. (Theo Điều 494 Bộ luật Dân sự 2015)
Hợp đồng thuê tài sản là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên cho thuê giao tài sản cho bên thuê để sử dụng trong một thời hạn, bên thuê phải trả tiền thuê. (Theo Điều 472 Bộ luật Dân sự 2015)
Xét về bản chất, hai loại hợp đồng này đều là hợp đồng dân sự. Khi được công chứng, chúng có giá trị pháp lý ngang nhau. Tuy nhiên, điểm khác biệt giữa hai loại hợp đồng này là hợp đồng thuê tài sản là hợp đồng có đền bù (phải trả tiền) còn hợp đồng mượn tài sản là hợp đồng không có đền bù (không phải trả tiền). Khi bạn cho thuê tài sản, bạn sẽ nhận được một khoản tiền thuê từ bên thuê, và số tiền thuê này sẽ được coi là thu nhập, lợi nhuận của bạn. Bởi vậy, bạn phải đóng thuế đối với khoản thu nhập này. Còn nếu bạn cho mượn nhà thì sẽ thuộc trường hợp ngược lại.
Như vậy, việc lựa chọn hợp đồng thuê tài sản hay hợp đồng mượn tài sản sẽ phụ thuộc vào ý chí của các bên tham gia hợp đồng và chúng được pháp luật bảo vệ ở mức độ như nhau. Để đảm bảo quyền và lợi ích hợp pháp, tránh xảy ra tranh chấp, khi làm thủ tục cho mượn hay cho thuê thì các bên đều phải tiến hành đầy đủ các thủ tục luật định, lập nội dung, hình thức hợp đồng phù hợp với quy định của pháp luật.
Câu hỏi 2: Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản được quy định như thế nào?
Điều 495 Bộ luật Dân sự 2015 quy định như sau:
Điều 495: Đối tượng của hợp đồng mượn tài sản
Tất cả những tài sản không tiêu hao đều có thể là đối tượng của hợp đồng mượn tài sản.
Tài sản "không tiêu hao" được nhắc đến trong quy định trên có thể được hiểu là vật có thực, chiếm hữu được thực tế, vật đó có thể sử dụng đem lại lợi ích cho người mượn. Như vậy có thể thấy đối tượng của hợp đồng mượn tài sản phải là vật đặc định, không tiêu hao theo quy định tại Điều 112, Điều 113 Bộ luật dân sự 2015. Khi hết hạn của hợp đồng, bên mượn phải trả lại tài sản trong tình trạng ban đầu (khi mượn). Nếu làm hư hỏng, mất mát, bên mượn sẽ có nghĩa vụ bồi thường thiệt hại theo quy định của pháp luật.
Câu hỏi 3: Pháp luật quy định như nào về thời hạn của hợp đồng mượn tài sản?
Hiện nay pháp luật không có quy định cụ thể về thời hạn của hợp đồng mượn tài sản. Thời hạn của hợp đồng mượn tài sản sẽ do các bên tự thỏa thuận. Nếu không có thỏa thuận về thời hạn thì bên cho mượn có quyền đòi lại và bên mượn tài sản phải trả tài sản lại ngay sau khi mục đích mượn đã đạt được. Nếu bên cho mượn có nhu cầu đột xuất và cấp bách cần sử dụng tài sản cho mượn thì được đòi lại tài sản đó mặc dù bên mượn chưa đạt được mục đích, nhưng phải báo trước một thời gian hợp lý.
Bài viết liên quan:
- Dịch vụ soạn thảo hợp đồng
- Một số điều cần chú ý khi giao kết hợp đồng hợp tác
- Hợp đồng tặng cho tài sản theo pháp luật dân sự
Trên đây là những quy định của pháp luật hiện hành liên quan đến hợp đồng mượn tài sản. Để được tư vấn chi tiết về các quy định liên quan đến vấn đề "Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng mượn tài sản", khách hàng xin vui lòng liên hệ đến tổng đài 19006500 để được hỗ trợ.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Phạm Đắc Thơm