• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Như vậy, quyền thừa kế di sản sẽ được phân chia theo nội dung di chúc để lại của người đã mất, trong trường hợp không có di chúc, di chúc....

  • Quyền thừa kế di sản theo quy định của pháp luật
  • Quyền thừa kế di sản
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quyền thừa kế di sản 

Câu hỏi của bạn về quyền thừa kế di sản

     Thưa Luật sư, cho tôi hỏi: Những người là con đẻ nhưng không có trong sổ hộ khẩu cũng như hồ sơ đảng viên thì có được thừa kế không? Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về quyền thừa kế di sản

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quyền thừa kế di sản, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quyền thừa kế di sản như sau:

1. Cơ sở pháp lý về quyền thừa kế di sản

2. Nội dung tư vấn về quyền thừa kế di sản

     Cá nhân có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình; để lại tài sản của mình cho người thừa kế theo pháp luật; hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật.Di sản bao gồm tài sản riêng của người chết, phần tài sản của người chết trong tài sản chung với người khác. Quy định về quyền thừa kế di sản như sau: [caption id="attachment_194605" align="aligncenter" width="278"] Quyền thừa kế di sản[/caption]

2.1. Quyền thừa kế theo di chúc

     Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết. 

     Người thành niên có năng lực hành vi dân sự, minh mẫn trong khi lập di chúc; không bị lừa dối, đe doạ, cưỡng ép có quyền lập di chúc để định đoạt tài sản của mình.Người từ đủ mười lăm tuổi đến chưa đủ mười tám tuổi được lập di chúc, nếu được cha, mẹ hoặc người giám hộ đồng ý về việc lập di chúc.

     Căn cứ theo Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 có quy định về quyền của người lập di chúc như sau:

"Điều 626. Quyền của người lập di chúc

Người lập di chúc có quyền sau đây:

1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.

2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.

3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.

4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.

5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản."

     Theo đó, khi một người có đủ năng lực hành vi dân sự, sáng suốt, minh mẫn trong khi lập di chúc, không bị ép buộc, đe dọa có quyền để lại di chúc định đoạt phần tài sản của mình. Những người có tên trong di chúc sẽ có quyền thừa kế đối với tài sản được phân chia theo di chúc, không kể con đẻ hay người ngoài.

     Trừ một số trường hợp thừa kế không phụ thuộc vào nội dung di chúc bao gồm: Con chưa thành niên, cha, mẹ, vợ, chồng; Con thành niên mà không có khả năng lao động trong trường hợp họ không được người lập di chúc cho hưởng di sản hoặc chỉ cho hưởng phần di sản ít hơn hai phần ba suất đó.

2.2. Quyền thừa kế di sản theo pháp luật 

     Theo quy định tại Điều 650 Bộ luật dân sự 2015 thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

  • Không có di chúc;
  • Di chúc không hợp pháp;
  • Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
  • Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     Ngoài ra, thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:

  • Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
  • Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
  • Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.

     Theo đó, khi người chết không để lại di chúc, di chúc không hợp pháp, người được hưởng di sản theo di chúc không có quyền hưởng di sản thì di sản thừa kế sẽ được chia theo hàng thừa kế theo quy định của pháp luật như sau:

  • Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
  • Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
  • Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.

     Lưu ý, những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau; Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     Như vậy, quyền thừa kế di sản sẽ được phân chia theo nội dung di chúc để lại của người đã mất, trong trường hợp không có di chúc, di chúc bị vô hiệu hoặc người được chỉ định thừa kế theo di chúc không có quyền hưởng di sản thừa kế thì di chúc sẽ được phân chia theo pháp luật.

     Những người thừa kế theo pháp luật bao gồm vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết. Do đó, người là con đẻ của người để lại di sản nếu có tên và được phân chia tài sản trong di chúc còn trường hợp người mất không để lại di chúc thì sẽ được phân chia theo hàng thừa kế thứ nhất theo pháp luật mà không phụ thuộc vào việc người đó có ở trong sổ hộ khẩu hay không.

     Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về quyền thừa kế di sản, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật dân sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

  Chuyên viên: Huyền Trang

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178