• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, Luật sư đều phải làm thủ tục đăng ký bào chữa. Vậy thủ tục Luật sư đăng ký bào chữa như thế nào?

  • Quy định về thủ tục Luật sư đăng ký bào chữa trong vụ án hình sự
  • Thủ tục Luật sư đăng ký bào chữa
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Chào Luật sư, Luật sư cho tôi hỏi về thủ tục đăng ký bào chữa đối với cơ quan tiến hành tố tụng được quy định như thế nào? Mong Luật sư giải đáp.

Câu trả lời của Luật sư:

1. Người bào chữa là ai?

    Trong mọi trường hợp tham gia tố tụng, không phân biệt được chỉ định hay được mời, Luật sư đều phải làm thủ tục đăng ký bào chữa.

     Theo quy định tại Điều 72  Bộ luật tố tụng hình sự 2015, người bào chữa là người được người bị buộc tội nhờ bào chữa hoặc cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng chỉ định và được cơ quan, người có thẩm quyền tiến hành tố tụng tiếp nhận việc đăng ký bào chữa.

Người bào chữa có thể là:

  • Luật sư;
  • Người đại diện của người bị buộc tội;
  • Bào chữa viên nhân dân;
  • Trợ giúp viên pháp lý trong trường hợp người bị buộc tội thuộc đối tượng được trợ giúp pháp lý.

2. Xuất trình giấy tờ

Khi đăng ký bào chữa, người bào chữa xuất trình giấy tờ sau:

  • Luật sư xuất trình Thẻ Luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và giấy yêu cầu Luật sư của người bị buộc tội hoặc của người đại diện, người thân thích của bị buộc tội;
  • Người đại diện của người bị buộc tội xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và giấy tờ có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền về mối quan hệ của họ với người bị buộc tội;
  • Bào chữa viên nhân dân (BCVND) xuất trình CMND hoặc thẻ CCCD kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử BCVND của Ủy ban MTTQVN và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
  • Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của tổ chức thực hiện trợ giúp pháp lý và Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực.
     Trường hợp chỉ định người bào chữa thì theo Điều 76 BLTTHS thì người bào chữa xuất trình các giấy tờ sau:
  • Luật sư xuất trình Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử luật sư của tổ chức hành nghề luật sư nơi luật sư đó hành nghề hoặc văn bản phân công của Đoàn luật sư đối với luật sư hành nghề là cá nhân;
  • Bào chữa viên nhân dân xuất trình Chứng minh nhân dân hoặc thẻ Căn cước công dân kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử bào chữa viên nhân dân của Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các tổ chức thành viên của Mặt trận;
  • Trợ giúp viên pháp lý, luật sư thực hiện trợ giúp pháp lý xuất trình Thẻ trợ giúp viên pháp lý hoặc Thẻ luật sư kèm theo bản sao có chứng thực và văn bản cử người thực hiện trợ giúp pháp lý của Trung tâm trợ giúp pháp lý nhà nước.

3. Cơ quan tiến hành tố tụng giải quyết

      Trong thời hạn 24 giờ kể từ khi nhận đủ các giấy tờ quy định nói trên, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải kiểm tra giấy tờ và nếu thấy người đăng ký không thuộc trường hợp từ chối việc đăng ký bào chữa thì vào sổ đăng ký bào chữa, gửi ngay văn bản thông báo người bào chữa cho người đăng ký bào chữa, cơ sở giam giữ và lưu giấy tờ liên quan đến việc đăng ký bào chữa vào hồ sơ vụ án; nếu xét thấy không đủ điều kiện thì từ chối việc đăng ký bào chữa và phải nêu rõ lý do bằng văn bản.

Cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng từ chối việc đăng ký bào chữa khi thuộc một trong các trường hợp:

     Văn bản thông báo người bào chữa có giá trị sử dụng trong suốt quá trình tham gia tố tụng, trừ các trường hợp:

  • Người bị buộc tội từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa;
  • Người đại diện hoặc người thân thích của người bị buộc tội quy định tại điểm b khoản 1 Điều 76 BLTTHS này từ chối hoặc đề nghị thay đổi người bào chữa.

     Cơ quan có thẩm quyền THTT hủy bỏ việc đăng ký bào chữa và thông báo cho người bào chữa, cơ sở giam giữ khi thuộc một trong các trường hợp:

  •  Khi phát hiện người bào chữa thuộc trường hợp không được bào chữa quy định tại khoản 4 Điều 72 của Bộ luật tố tụng hình sự 2015
  • Vi phạm pháp luật khi tiến hành bào chữa.

      Như vậy, thủ tục đăng ký bào chữa đối với cơ quan tiến hành tố tụng được thực hiện theo quy định tại Điều 78 Bộ luật tố tụng hình sự 2015. Mọi trường hợp không phân biệt được mời bào chữa hay chỉ định bào chữa đều thực tiện thủ tục đăng ký bào chữa theo quy định pháp luật.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về thủ tục Luật sư đăng ký bào chữa:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về thủ tục đăng ký bào chữa đối với cơ quan tiến hành tố tụng, người bào chữa, thời điểm bào chữa, quyền và nghĩa vụ người bào chữa… Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cư thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi thủ tục đăng ký bào chữa về địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Minh Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178