• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

     Tóm lại, để được hưởng án treo thì cần có đầy đủ các điều kiện quy định theo điều 2,nghị quyết 02/2018 về hướng dẫn áp dụng ...

  • Quy định về án treo theo bộ luật hình sự
  • Quy định về án treo
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quy định về án treo

Câu hỏi quy định về án treo: 

      Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Em nay 29 tuổi vào ngày 08/01/2019 em bị bắt khi chuẩn bị sử dụng ma tuý đá. Số lượng ma túy đá là 1,054 g, em không bị tạm giam. E chờ ngày ra tòa vậy em có được án treo không ạ. Em chưa tiền án tiền sự. Gia đình khó khăn và đang nuôi con nhỏ. Mong luật sư tư vấn giùm em. Em cảm ơn luật sư.

Câu trả lời quy định về án treo:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi quy định về án treo, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định về án treo như sau:

1. Cơ sở pháp lý quy định về án treo:

2. Nội dung tư vấn quy định về án treo:

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: “Quy định về án treo”. Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1 Tội danh có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự

     Theo thông tin mà bạn cung cấp cho chúng tôi, bạn chuẩn bị sử dụng ma túy thì bị công an bắt, hành vi này của bạn có nhiều khả năng sẽ bị khởi tố, truy tố theo quy định tại điều 249 của BLHS năm 2015 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Hêrôin, côcain, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá, rễ, thân, cành, hoa, quả cây cần sa hoặc lá cây côca có khối lượng từ 10 kilôgam đến dưới 25 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng số lượng của các chất đó tương đương với số lượng chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

.....

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     Theo dữ liệu bạn đưa thì khối lượng ma túy đá đang chuẩn bị sử dụng là 01,054g. Vì bạn không cung cấp rõ tên của loại ma túy mà bạn chuẩn bị sử dụng. Nên căn cứ vào điều 249 của BLHS năm 2015 thì bạn có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo điểm g, khoản 1, điều 249 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy; khung hình phạt của tội này là sẽ bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm. [caption id="attachment_167700" align="aligncenter" width="300"]               Quy định về án treo[/caption]

2.2 Quy định về điều kiện được hưởng án treo:

      Tại điều 2, Nghị quyết 02/2018 về hướng dẫn áp dụng điều 65 của BLHS về án treo có quy định về điều kiện được hưởng án treo như sau:

Điều 2. Điều kiện cho người bị kết án phạt tù được hưởng án treo

Người bị xử phạt tù có thể được xem xét cho hưởng án treo khi có đủ các điều kiện sau đây:

1. Bị xử phạt tù không quá 03 năm.

2. Có nhân thân tốt.

Được coi là có nhân thân tốt nếu ngoài lần phạm tội này, người phạm tội luôn chấp hành đúng chính sách, pháp luật và thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của công dân ở nơi cư trú, nơi làm việc. Đối với người đã bị kết án nhưng thuộc trường hợp được coi là không có án tích, người bị kết án nhưng đã được xóa án tích, người đã bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị xử lý kỷ luật mà thời gian được coi là chưa bị xử phạt vi phạm hành chính, chưa bị xử lý kỷ luật tính đến ngày phạm tội lần này đã quá 06 tháng, nếu xét thấy tính chất, mức độ của tội phạm mới được thực hiện thuộc trường hợp ít nghiêm trọng hoặc người phạm tội là đồng phạm có vai trò không đáng kể trong vụ án và có đủ các điều kiện khác thì cũng có thể cho hưởng án treo.

3. Có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Trường hợp có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự thì số tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự phải nhiều hơn số tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự từ 02 tình tiết trở lên, trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật Hình sự.

4. Có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục. Nơi cư trú rõ ràng là nơi tạm trú hoặc thường trú có địa chỉ được xác định cụ thể theo quy định của Luật Cư trú mà người được hưởng án treo về cư trú, sinh sống thường xuyên sau khi được hưởng án treo. Nơi làm việc ổn định là nơi người phạm tội làm việc có thời hạn từ 01 năm trở lên theo hợp đồng lao động hoặc theo quyết định của cơ quan, tổ chức có thẩm quyền.

5. Xét thấy không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu người phạm tội có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

     Để được hưởng án treo thì bạn cần có đủ 05 điều kiện được quy định tại điều 2, nghị quyết 02/2018 về hướng dẫn áp dụng điều 65 của BLHS án treo như sau: 

     Thứ nhất, bị xử phạt tù không quá 03 năm. Theo khung hình phạt có thể bị truy cứu theo điểm g, khoản 1, điều 249 về tội tàng trữ trái phép chất ma túy là từ 01 năm đến 05 năm. Theo đó, điều kiện trước tiên để bạn được hưởng án treo là bị xử phạt tù không quá 03 năm theo bản án của tòa án nhân dân có thẩm quyền.

     Thứ hai, có nhân thân tốt. Do bạn chưa có tiền án tiền sự, nên đây là một dữ kiện quan trọng để Tòa án xét đến yếu tố có nhân thân tốt.

     Thứ ba, có từ 02 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự trở lên. Trong đó có ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 51 và không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 Điều 52 của Bộ luật Hình sự. Theo dữ kiện bạn cung cấp, thì bạn không có tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 điều 52 BLHS; theo đó cần có thêm ít nhất 01 tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự quy định tại khoản 1 điều 51. Một trong số các tình tiết có thể như: chưa tiền án tiền sự, gia đình khó khăn và đang nuôi con nhỏ....đều có thể là những căn cứ để tòa án xem xét là tình tiết giảm nhẹ.

     Thứ tư, Bạn cần có nơi cư trú rõ ràng hoặc nơi làm việc ổn định để cơ quan, tổ chức có thẩm quyền giám sát, giáo dục.

     Thứ năm, tòa án xét thấy hành vi của bạn không cần phải bắt chấp hành hình phạt tù nếu bạn có khả năng tự cải tạo và việc cho họ hưởng án treo không gây nguy hiểm cho xã hội; không ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội.

     Tóm lại, để được hưởng án treo thì bạn cần đáp ứng đầy đủ các điều kiện quy định theo điều 2, nghị quyết 02/2018 về hướng dẫn áp dụng điều 65 của BLHS về án treo. Căn cứ theo những điều kiện mà bạn có, tòa án nhân dân sẽ quyết định có hay không áp dụng án treo đối với hành vi vi phạm pháp luật hình sự của bạn.

Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về Quy định về án treo, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

 Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

 Chuyên viên: Văn Quyết    

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178