Quy định của pháp luật hình sự về tội bạo loạn
11:48 02/08/2019
Tội bạo loạn quy định tại điều 82 BLHS 1999 sửa đổi 2009 quy định: người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà hoạt động vũ trang ở vùng rừng núi,...
- Quy định của pháp luật hình sự về tội bạo loạn
- tội bạo loạn
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
TỘI BẠO LOẠN
Câu hỏi của bạn:
Quy định của pháp luật hình sự về tội bạo loạn
Câu trả lời:
Chào bạn! Trước tiên, xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn: Quy định của pháp luật hình sự về tội bạo loạn Điều 8 BLHS 1999 quy định:
Điều 8. Khái niệm tội phạm
1. Tội phạm là hành vi nguy hiểm cho xã hội được quy định trong Bộ luật Hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự hoặc pháp nhân thương mại thực hiện một cách cố ý hoặc vô ý, xâm phạm độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ Tổ quốc, xâm phạm chế độ chính trị, chế độ kinh tế, nền văn hóa, quốc phòng, an ninh, trật tự, an toàn xã hội, quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức, xâm phạm quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của công dân, xâm phạm những lĩnh vực khác của trật tự pháp luật xã hội chủ nghĩa mà theo quy định của Bộ luật này phải bị xử lý hình sự.
Điều 82. Tội bạo loạn
Người nào nhằm chống chính quyền nhân dân mà hoạt động vũ trang ở vùng rừng núi, vùng biển, vùng hiểm yếu khác, giết người, cướp phá tài sản, thì bị phạt như sau:
- Người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gây hậu quả nghiêm trọng, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm, tù chung thân hoặc tử hình;
- Người đồng phạm khác thì bị phạt tù từ năm năm đến mười lăm năm.
Chủ thể của tội bạo loạn
- Chủ thể được thực hiện bởi những người có đủ năng lực trách nhiệm hình sự và đạt độ tuổi theo luật định. Thông thường là công dân Việt Nam.
Khách thể của tội bạo loạn
- Xâm phạm đến sự vững mạnh của chính quyền nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân. Đồng thời, tội bạo loạn còn xâm hại đến trật tự an toàn xã hội, hoạt động của các cơ quan nhà nước, tổ chức xã hội, lực lượng vũ trang và đời sống nhân dân.
Mặt khách quan của tội bạo loạn
- Bạo loạn là hành vi hoạt động vũ trang hay bạo lực có tổ chức nhằm chống lại chính quyền nhân dân và lực lượng vũ trang nhân dân.
- Hoạt động vũ trang: Là tập hợp đông người có trang bị vũ khí chống lại chính quyền hay lực lượng vũ trang nhân dân. Thực chất của hoạt động vũ trang là dùng vũ lực một cách công khai như đốt phá, gây nổ, tiến công vào cơ quan nhà nước, doanh trại quân đội, trụ sở Ủy ban,... bắn giết cán bộ, nhân dân, cướp phá tài sản.
- Dùng bạo lực có tổ chức: là lôi kéo, tụ tập nhiều người không có vũ trang hoặc tuy có nhưng không đáng kể, tiến hành các hoạt động như mít tinh, biểu tình xâm phạm cơ quan nhà nước, đạp phá tài sản.
Tội phạm hoàn thành khi người phạm tội thực hiện một trong những hành vi nêu trên.
Mặt chủ quan của tội bạo loạn
- Lỗi : cố ý trực tiếp
- Mục đích: nhằm chống chính quyền nhân dân. Cụ thể là nhằm gây khó khăn cho chính quyền trong việc giữ gìn an ninh chính trị và đảm bảo trật tự an toàn xã hội. Đây là dấu hiệu bắt buộc của tội này.
Hình phạt của tội bạo loạn
- Khung 1: bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm, tù chung thân hoặc tử hình đối với người tổ chức, người hoạt động đắc lực hoặc gâ hậu quả nghiêm trọng.
- Khung 2: bị phạt tù từ 5 năm đến 15 năm đối với những trường hợp đồng phạm khác.
Bài viết tham khảo:
- Quy định của pháp luật hình sự về tội chống phá trại giam
- Tội hoạt động nhằm lật đổ chính quyền nhân dân
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.