• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Một chủ thể bị coi là phạm tội vi phạm quy định về đất đai phải có đủ 4 dấu hiệu đã đề cập ở phần 2.2. Bao gồm: mặt chủ thể, chủ quan, khách thể, khách quan

  • Phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai theo BLHS
  • Phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

Câu hỏi về phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

     Chào luật sư. Luật sư cho tôi hỏi nếu chiếm đất của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không? Và sẽ bị xử lý như thế nào? Rất mong nhận được câu hỏi từ luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời về phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

    Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn và phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

1. Căn cứ pháp lý về phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

2. Nội dung tư vấn về phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

     Trong thời kì xã hội này nay, nền kinh tế thị trường phát triển, đất đai cũng trở thành một loại hàng hóa có giá trị lớn. Tình trạng tranh chấp đất đai vì thế cũng ngày càng nhiều, số lượng các vụ kiện ra Tòa giải quyết ngày càng tăng. Nó đang là một trong những vấn đề "nóng" hiện nay. Để xử lý, giải quyết tốt tình trạng này, đảm bảo thuận lợi trong việc quản lí nhà nước, BLHS 2015 đã quy định xử phạt tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai tại điều 228. Cụ thể như sau: 

2.1. Khái niệm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

Căn cứ điều 228 BLHS 2015 quy định:

"Điều 228. Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

1. Người nào lấn chiếm đất, chuyển quyền sử dụng đất hoặc sử dụng đất trái với các quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng đất đai, đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:

..."

    Tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai là hành vi nguy hiểm cho xã hội, được quy định tại Bộ luật hình sự, do người có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi quy định theo luật định một cách có lỗi, thực hiện những hành vi lấn chiếm đất hoặc chuyển quyền sử dụng đất, sử dụng đất trái với các quy định của Nhà nước về quản lý và sử dụng đất đai, xâm phạm trật tự quản lý kinh tế. [caption id="attachment_153150" align="aligncenter" width="450"]Phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai      Phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai[/caption]

2.2. Cấu thành tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

     Để cấu thành tội tổ chức mang thai hộ vì mục đích thương mại thì chủ thể phạm tội phải hội tụ đủ 4 dấu hiệu sau:

  • Chủ thể vi phạm các quy định về sử dụng đất đai: Là bất kì ai có năng lực trách nhiệm hình sự và đủ tuổi theo luật định. Người phạm tội này là người từ đủ 16 tuổi trở lên thực hiện, không thuộc trường hợp mất năng lực hình sự (ví dụ như người mắc bệnh tâm thần, mắc các bệnh khác làm ảnh hưởng đến khả năng nhận thức và điều khiển hành vi….). Chủ thể từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không thuộc đối tượng phải chịu TNHS về tội này theo quy định tại điều 12 BLHS 2015.
  • Khách thể vi phạm các quy định về sử dụng đất đai: Đây là tội xâm phạm đến trật tự quản lý kinh tế, xâm phạm đến quyền sử dụng đất hợp pháp của người khác, xâm phạm đến quy định của Nhà nước về đất đai. Đối tượng tác động chính là đất đai.
  • Mặt chủ quan vi phạm các quy định về sử dụng đất đai: 

     Chủ thể phạm tội này thường có lỗi cố ý. Hình thức lỗi ở đây có thể là lỗi cố ý trực tiếp hoặc cố ý gián tiếp. Đây là trường hợp người phạm tội nhận thức được hành vi vi phạm của bản thân và thấy được hậu quả gây nguy hiểm cho xã hội có thể xảy ra, mong muốn nó xảy ra nên đã thực hiện hành vi đó hoặc không mong muốn hậu quả xảy ra nhưng cứ mặc để xảy ra và chấp nhận hậu quả.

     Động cơ và mục đích không phải là dấu hiệu bắt buộc để truy cứu trách nhiệm hình sự của loại tội phạm này.

  • Mặt khách quan vi phạm các quy định về sử dụng đất đai: 

- Hành vi khách quan: Chủ thể phạm tội này phải thực hiện một trong những hành vi sau:

+ Hành vi lấn chiếm đất. Đây là hành vi tự tiện, dùng thủ đoạn để lấy đất của người khác (trước đó không hề có) nhằm mở rộng diện tích của mình. 

+ Hành vi chuyển quyền sử dụng đát trái quy định pháp luật: Đây là hành vi chuyển quyền sử dụng đất cho người khác dưới nhiều hình thức như bán đất, tặng - cho đất khi không đủ điều kiện chuyển quyền sử dụng đất hay vi phạm trình tự thủ tục khi chuyển quyền sử dụng đất theo luật định.

+ Hành vi sử dụng đất trái quy định pháp luật. Đây là hành vi người được giao đất đã sử dụng đất sai với mục đích được giao như: để đất hoang; đất giao để trồng rừng nhưng lại dùng đất đó làm nhà hàng kinh doanh;...

     Tuy nhiên, những hành vi này phải đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm thì mới bị truy cứu TNHS.

- Hậu quả: Những hành vi này gây thiệt hại nghiêm trọng cho tính mạng, sức khoẻ, tài sản của người khác hoặc cho cơ quan, tổ chức, xã hội. Đây là dấu hiệu bắt buộc của tội này khi truy cứu TNHS.

2.3. Hình phạt về tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai

   Điều 228 BLHS 2015 đã quy định chế tài xử lý áp dụng tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai như sau:

  • Khung hình phạt cơ bản: Khoản 1 điều 228 BLHS 2015 quy định phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm.
  • Khung hình phạt tăng nặng: Khoản 2 điều 228 BLHS 20115 quy định phạt tiền từ 500.000.000 đồng đến 2.000.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 02 năm đến 07 năm, áp dụng một trong các trường sau:

- Có tổ chức: Đây là trường hợp có tính đồng phạm, có sự liên kết chặt chẽ giữa các đồng phạm với nhau. 

- Phạm tội 02 lần trở lên: Đây là trường hợp phạm tội 2 lần trở lên mà lần đầu phạm tội đó chưa bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc chưa hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự.

- Tái phạm nguy hiểm: Đây là trường hợp phạm tội đã đảm bảo các dấu hiệu của tái phạm nguy hiểm. Theo điều 53 của BLHS 2015, các trường hợp được coi là tái phạm nguy hiểm bao gồm:

     + Đã bị kết án về tội phạm nghiêm trọng, rất nghiêm trọng do cố ý, chưa xóa án tích nhưng lại thực hiện tiếp những hành vi phạm tội có tính chất như trên.

     + Đã tái phạm, chưa xóa án tích nhưng mà thực hiện những hành vi phạm tội do cố ý.

  • Khung hình phạt bổ sung: Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng.

Kết luận: Một chủ thể bị coi là phạm tội vi phạm quy định về đất đai phải có đủ 4 dấu hiệu đã đề cập ở phần 2.2. Bao gồm: mặt chủ thể, chủ quan, khách thể, khách quan. Và chủ thể phạm tội này phải chịu các chế tài được quy định cụ thể tại điều 228 BLHS 2015. Đối với tội phạm này, hình phạt nặng nhất có thể kéo lên đến 7 năm. Bên cạnh đó, chủ thể phạm tội này cũng có thể bị chịu phạt bổ sung bằng hình thức phạt tiền. 

Bài viết tham khảo: 

     Để được tư vấn về Phạm tội vi phạm các quy định về sử dụng đất đai, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Kiều Trinh  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178