Nợ thuế có được xuất cảnh không - Luật Toàn Quốc
14:36 01/05/2019
Cơ quan nào quyết định chưa cho công dân xuất cảnh thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân đó biết, trừ trường hợp vì lý do đảm bảo đảm
- Nợ thuế có được xuất cảnh không - Luật Toàn Quốc
- Nợ thuế có được xuất cảnh không
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Nợ thuế có được xuất cảnh không
Câu hỏi về nợ thuế có được xuất cảnh không
Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.
Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Nợ thuế có được xuất cảnh không
Câu trả lời về nợ thuế có được xuất cảnh không
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về nợ thuế có được xuất cảnh không, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về nợ thuế có được xuất cảnh không như sau:
1. Cơ sở pháp lý về nợ thuế có được xuất cảnh không
- Văn bản hợp nhất 07/VBHN-BCA Về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
- Tải VBPL Luật quản lý thuế năm 2006 - Luật Toàn Quốc
2. Nội dung tư vấn về nợ thuế có được xuất cảnh không
Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: “nợ thuế có được xuất cảnh không?”. Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Luật quản lý thuế và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
2.1. Nợ thuế có được xuất cảnh hay không?
Tại điều 21 của văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA quy định về việc công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:
1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
2. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
3. Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
4. Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
5. Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
6. Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
7. Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Với câu hỏi khi nợ thuế có được xuất cảnh hay không, thì căn cứ vào khoản 4 điều 21 của văn bản hợp nhất số 07/VBHN-BCA quy định khi một người đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
Thực tiễn cho thấy, hiện nay các Cơ quan nhà nước có thẩm quyền trong nhiều trường hợp đã áp dụng biện pháp tạm hoãn không cho xuất cảnh với những tình huống chưa tới mức vi phạm nặng nề như luật định; nguyên nhân có thể là do ngăn chặn tức thời hoặc cũng có thể là đề phòng trước. Tuy nhiên, việc áp dụng hơi hình thức như vậy, trong nhiều trường hợp đã gây nhiều khó khăn cho người đề nghị xuất cảnh. Có nhiều trường hợp cá nhân hoặc người đại diện theo pháp luật của công ty không biết mình đang bị áp dụng biện pháp chưa cho xuất cảnh
Tuy nhiên căn cứ vào quy định tại điều 53 Luật quản lý thuế năm 2006 quy định về việc hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh như sau:
Điều 53. Hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế trong trường hợp xuất cảnh
Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam phải hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế. Cơ quan quản lý xuất nhập cảnh có trách nhiệm dừng việc xuất cảnh của cá nhân trong trường hợp chưa hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế theo thông báo của cơ quan quản lý thuế.
Như vậy theo quy định trên thì những đối tượng sau đây mới bị áp dụng hình thức chưa được xuất cảnh khi chưa hoàn thành nghĩa vụ thuế đối với nhà nước:
- Người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài.
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài
- Người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam
2. Thẩm quyền quyết định những trường hợp chưa được xuất cảnh ra nước ngoài.
Theo quy định của pháp luật hiện hành thì thẩm quyền quyết định chưa cho công dân Việt Nam xuất cảnh được xác định như sau :
Thứ nhất, Cơ quan điều tra, Viện Kiểm sát, Tòa án hoặc cơ quan thi hành án các cấp quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người sau:
- Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm.
- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án hình sự.
- Đang có nghĩa vụ chấp hành bản án dân sự, kinh tế; đang chờ để giải quyết tranh chấp về dân sự, kinh tế.
Thứ hai, Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ; Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ; Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người sau:
- Đang có nghĩa vụ chấp hành quyết định xử phạt vi phạm hành chính, nghĩa vụ nộp thuế và những nghĩa vụ khác về tài chính trừ trường hợp có đặt tiền, đặt tài sản hoặc có biện pháp bảo đảm khác để thực hiện nghĩa vụ đó.
Thứ ba, Bộ trưởng Bộ Y tế quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người sau:
- Vì lý do ngăn chặn dịch bệnh nguy hiểm lây lan.
Thứ tư, Bộ trưởng Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người sau:
- Vì lý do bảo vệ an ninh quốc gia và trật tự an toàn xã hội.
Thứ năm, Thủ trưởng cơ quan Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an quyết định chưa cho xuất cảnh đối với những người sau:
- Có hành vi vi phạm hành chính về xuất nhập cảnh theo quy định của Chính phủ.
Các cơ quan có thẩm quyền nêu trên khi quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải gửi văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an, nêu rõ các yếu tố nhân thân của người chưa được xuất cảnh và thời hạn chưa cho người đó xuất cảnh, để thực hiện. Khi hủy bỏ quyết định đó cũng phải thông báo bằng văn bản cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh – Bộ Công an để thực hiện.
Cơ quan nào quyết định chưa cho công dân xuất cảnh thì có trách nhiệm thông báo bằng văn bản cho công dân đó biết, trừ trường hợp vì lý do đảm bảo bí mật cho công tác điều tra tội phạm và lý do an ninh.
Người quyết định chưa cho công dân xuất cảnh phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình.
Tóm lại, Trước hết ta phải khẳng định việc nộp thuế là nghĩa vụ của công dân đối với nhà nước. Việc cố tình nợ thuế là hành vi không đúng với quy định của pháp luật, do vậy khi một người cố tình nợ thuế thì sẽ bị xử lý theo đúng quy định của pháp luật. Tuy nhiên cũng cần phải nói rằng tự do đi lại là quyền cơ bản của cân dân, do vậy hạn chế việc đi lại của công dân chỉ được đặt ra trong một số trường hợp nhất định. Theo quy định của pháp luật hiện hành khi một người nợ thuế thì họ sẽ chưa được xuất cảnh khi họ là: người Việt Nam xuất cảnh để định cư ở nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài hay người nước ngoài trước khi xuất cảnh từ Việt Nam.
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:
- Hành vi vi phạm quy định về xuất cảnh nhập cảnh quá cảnh cư trú và đi lại
- Áp dụng hình thức xử phạt trục xuất trong hành chính
Để được tư vấn về Nợ thuế có được xuất cảnh không, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./
Chuyển viên: An Dương