• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Mua thẻ điện thoại không trả tiền phạm tội gì theo quy định của BLHS hiện hành?, Như vậy theo quy định của pháp luật thì người từ đủ 16 ...

  • Mua thẻ điện thoại không trả tiền phạm tội gì theo quy định của BLHS hiện hành?
  • Mua thẻ điện thoại không trả tiền phạm tội gì
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Mua thẻ điện thoại không trả tiền phạm tội gì theo quy định của BLHS hiện hành?

Câu hỏi của bạn:

     NHỜ LUẬT SƯ TƯ VẤN HỘ TÔI: CON TÔI NĂM NAY 17 TUỔI, ĐANG HỌC LỚP 12 CÓ GIAO DỊCH MUA BÁN THẺ CÀO ĐIỆN THOẠI, HIỆN NAY SỐ TIỀN CON TÔI THIẾU NGƯỜI TA HƠN 100 TRIỆU ĐỒNG, NGƯỜI BÁN CHO CON TÔI CÓ CHỨNG TỪ ĐẦY ĐỦ, NẾU NHƯ CON TÔI KHÔNG TRẢ THÌ CÓ ĐƯỢC KHÔNG. NẾU NGƯỜI BÁN THƯA CON TÔI, ĐƯA RA PHÁP LUẬT THÌ CON TÔI CÓ BỊ GÌ KHÔNG. Tôi xin cảm ơn luật sư

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Mua thẻ điện thoại không trả tiền phạm tội gì theo quy định của BLHS hiện hành?

1. Mua thẻ điện thoại không trả tiền phạm tội gì theo quy định của BLHS hiện hành

     Bộ luật hình sự năm 1999 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2009 quy định về Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài như sau:

     Điều 140. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

"1. Người nào có một trong những hành vi sau đây  chiếm đoạt tài sản của người khác có giá trị từ một triệu đồng đến dưới năm mươi triệu đồng hoặc dưới một triệu đồng nhưng gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm:

  a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian  dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó;

  b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó  vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.

2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ hai năm đến bảy năm:

a) Có tổ chức;

b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

c) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

d) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ trên năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

đ) Tái phạm nguy hiểm;

e) Gây hậu quả nghiêm trọng.

3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ bảy năm đến mười lăm năm:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

b)  Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ mười hai năm đến hai mươi năm hoặc tù chung thân:

a) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

b) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng, bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một năm đến năm năm và bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản hoặc một trong hai hình phạt này." [caption id="attachment_52575" align="aligncenter" width="480"]Mua thẻ điện thoại không trả tiền phạm tội gì Mua thẻ điện thoại không trả tiền phạm tội gì[/caption]

1. Mặt khách quan

a. Hành vi: Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản bao gồm 2 hành vi cụ thể sau:

     – Người phạm tội có được tài sản một cách hợp pháp thông qua hợp đồng vay, mượn, thuê tài sản hoặc hợp đồng khác sau đó dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ chốn để chiếm đoạt tài sản

     – Người phạm tội vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng các hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không còn khả năng trả lại tài sản đó

b. Hậu quả: 

     Hậu quả của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là thiệt hại về tài sản mà cụ thể là giá trị tài sản bị chiếm đoạt. Theo khoản 1 của điều luật quy định giá trị tài sản bị chiếm đoạt từ 4.000.000 đồng trở lên mới cấu thành tội phạm, còn nếu tài sản bị chiếm đoạt dưới 4.000.000 đồng thì phải kèm theo điều kiện gây hậu quả nghiêm trọng, hoặc đã bị xử phạt hành chính về hành vi chiếm đoạt hoặc đã bị kết án về tội chiếm đoạt tài sản, chưa được xoá án tích mà còn vi phạm mới cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

2. Mặt chủ quan

a. Lỗi: 

     Lỗi: của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là lỗi cố ý

b. Mục đích

     Mục đích của người phạm tội là chiếm đoạt tài sản

3. Khách thể

     Khách thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản cũng tương tự như các tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu

4. Chủ thể

     Chủ thể của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản không phải là chủ thể đặc biệt, miễn là người phạm tội đạt đủ độ tuổi và có năng lục trách nhiệm hình sự

5. Hình phạt

  • Hình phạt chính

     – Phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ ba tháng đến ba năm

     – Phạt tù từ 2 năm đến 7 năm nếu thuộc một trong các trường hợp

+) Có tổ chức;

+) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;

+) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm mươi triệu đồng đến dưới hai trăm triệu đồng;

+) Tái phạm nguy hiểm;

+) Gây hậu quả nghiêm trọng.

     – Phạt tù từ 7 năm đến 15 năm nếu thuộc trong các trường hợp

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ hai trăm triệu đồng đến dưới năm trăm triệu đồng;

+) Gây hậu quả rất nghiêm trọng.

     – Phạt tù từ 12 năm đến 20 năm hoặc tù chung thân nếu thuộc một trong các trường hợp:

+) Chiếm đoạt tài sản có giá trị từ năm trăm triệu đồng trở lên;

+) Gây hậu quả đặc biệt nghiêm trọng.

  • Hình phạt bổ sung

     – Phạt tiền từ mười triệu đồng đến một trăm triệu đồng

     – Bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ một  hợp năm đến năm năm

     – Bị tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản 

2. Quy định về việc mua thẻ điện thoại không trả tiền theo quy định của BLHS hiện hành

     Theo câu hỏi của bạn bạn đã có hành vi mua thẻ điện thoại. Như vậy con bạn đã có họp đồng với bên kia, đây là hợp đồng hợp pháp về nguyên tắc con bạn sẽ phải hoàn trả số tiền còn thiếu cho bên kia. Trong trường con bạn không trả số tiền trên và có mục đích chiêm đoạt số tiền đó thì rất có thể con bạn sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản

     Như câu hỏi của bạn, bạn nói rằng con bạn mới 17 tuổi. Tuy nhiên BLHS hiện hành quy định như sau:

     Điều 12. Tuổi chịu trách nhiệm hình sự

"1. Người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm.

2. Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc  tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng."

     Như vậy theo quy định của pháp luật thì người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm, Người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng do cố ý hoặc  tội phạm  đặc biệt nghiêm trọng. Như vậy con của bạn đã đủ độ tuổi để chịu trách nhiệm hình sự

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:     Để được tư vấn chi tiết về Mua thẻ điện thoại không trả tiền phạm tội gì theo quy định của BLHS hiện hành? quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn Luật hình sự: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.     Luật Toàn Quốc xin chân thành ơn
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500