Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt
10:11 06/10/2023
Luật Toàn Quốc chia sẻ quy đị pháp luật về miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, điều kiện để được miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt, nội dung quy định miễn hình phạt,... mời bạn đọc theo dõi
- Miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt
- Miễn trách nhiệm hình sự
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Bạn đang tìm hiểu các quy định pháp luật về miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt như: miễn trách nhiệm hình sự là gì, miễn trách nhiệm hình sự và miễn hình phạt có giống nhau không, điều kiện miễn trách nhiệm hình sự là gì, đây là câu hỏi được rất nhiều bạn đọc quan tâm vì vậy bài viết dưới đây sẽ giải đáp toàn bộ các quy định pháp luật về miễn TNHS, mi
1. Khái niệm về miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt
“Miễn trách nhiệm hình sự là không buộc người phạm tội phải chịu trách nhiệm hình sự về tội mà người đó đã phạm.”
Miễn trách nhiệm hình sự là một trong số những nội dung thể hiện chính sách nhân đạo, khoan hồng của Đảng và Nhà nước ta. Biện pháp này được quy định và áp dụng trong một số trường hợp phạm tội nếu xét thấy không cần phải truy cứu trách nhiệm hình sự, không cần buộc phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt mà vẫn đảm bảo được yêu cầu đấu tranh phòng chống tội phạm và yêu cầu giáo dục người phạm tội để họ trở thành người có ích cho xã hội.
“Miễn hình phạt là không buộc người phạm tội phải chịu biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt về tội mà người đó đã thực hiện.”
Về mặt lí luận thì hình phạt là hậu quả pháp lí của tội phạm, luôn gắn liền với tội phạm. Do đó, với hành vi nguy hiểm cho xã hội bị coi là tội phạm thì việc áp dụng các biện pháp cưỡng chế nghiêm khắc nhất của Nhà nước là hình phạt là điều không thể tránh khỏi. Nhưng trong thực tế có những trường hợp phạm tội, nếu truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt đối với họ sẽ không đạt mục đích của hình phạt và như vậy truy cứu trách nhiệm hình sự hay áp dụng hình phạt đối với những trường hợp là không cần thiết.
2. Phân biệt miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt
Miễn TNHS và miễn hình phạt đều là chế định phản ánh chính sách khoan hồng, nhân đạo của luật hình sự Việt Nam đối với người phạm tội, tuy nhiên giữa hai chế định này cũng có sự khác nhau nhất định:
Về hậu quả pháp lý:
- Miễn TNHS: không có án tích
- Miễn hình phạt: có án tích
Về thẩm quyền quyết định áp dụng:
- Miễn TNHS: Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án
- Miễn hình phạt: Tòa án
Về đối tượng áp dụng:
- Miễn TNHS: đối tượng có thể là người đã bị kết án hoặc chưa bị kết án.
- Miễn hình phạt: đối tượng là người đã bị kết án bằng một bản án có hiệu lực pháp luật
3. Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự, miễn hình phạt
3.1 Căn cứ miễn trách nhiệm hình sự
Căn cứ miễn TNHS được quy định tại Điều 29 Bộ luật hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017:
Người phạm tội được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong những căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi có quyết định đại xá.
Theo đó, đối với hai trường hợp nêu trên, người phạm tội đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự.
Người phạm tội có thể được miễn trách nhiệm hình sự khi có một trong các căn cứ sau đây:
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa;
- Trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận.
Người thực hiện tội phạm ít nghiêm trọng hoặc tội phạm nghiêm trọng do vô ý gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn TNHS, thì có thể được miễn TNHS.
3.2 Căn cứ miễn hình phạt
Điều 59 Bộ luật hình sự 2015 quy định như sau:
Điều 59. Miễn hình phạt
Người phạm tội có thể được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 54 của Bộ luật này mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
Theo đó, người phạm tội được miễn hình phạt nếu thuộc trường hợp sau đây mà đáng được khoan hồng đặc biệt nhưng chưa đến mức được miễn trách nhiệm hình sự.
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật khi người phạm tội có ít nhất hai tình tiết giảm nhẹ quy định tại khoản 1 Điều 51 của Bộ luật này.
- Tòa án có thể quyết định một hình phạt dưới mức thấp nhất của khung hình phạt được áp dụng nhưng không bắt buộc phải trong khung hình phạt liền kề nhẹ hơn của điều luật đối với người phạm tội lần đầu là người giúp sức trong vụ án đồng phạm nhưng có vai trò không đáng kể.
4. Câu hỏi thường gặp về miễn trách nhiệm hình sự
Câu hỏi 1: Người phạm tội bị ung thư có được miễn TNHS không?
Bệnh ung thư là một loại bệnh thuộc danh mục bệnh hiểm nghèo. Người phạm tội bị mắc bệnh hiểm nghèo không thuộc trường hợp đương nhiên được miễn TNHS nhưng có thể được miễn TNHS phụ thuộc vào quá trình điều tra, truy tố, xét xử.
Câu hỏi 2: Người được miễn hình phạt có phải làm thủ tục xóa án tích không?
Khi được miễn hình phạt, người phạm tội vẫn phải thực hiện thủ tục xóa án tích.
Câu hỏi 3: Cơ quan điều tra có được quyết định miễn hình phạt đối với người phạm tội không?[/symple_box]
Cơ quan có thẩm quyền quyết định miễn hình phạt là Tòa án.
Một số bài cùng chuyên mục bạn có thể tham khảo tại:
- Các tình tiết tăng nặng trách nhiệm hình sự theo BLHS 2015
- Các tình tiết giảm nhẹ trách nhiệm hình sự
Liên kết ngoài tham khảo: