Khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật 2020
13:40 18/06/2020
Khai nhận di sản thừa kế 2020 là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người thụ hưởng trong di chúc hoặc người thuộc hàng...
- Khai nhận di sản thừa kế theo pháp luật 2020
- Khai nhận di sản thừa kế 2020
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Khai nhận di sản thừa kế 2020
Câu hỏi của bạn về Khai nhận di sản thừa kế 2020
Mẹ tôi là người đứng tên trong sổ đỏ, nay đã mất nên anh chị em trong gia đình giao lại tôi đứng tên. Trong trường hợp này, tôi cần làm thủ tục gì?
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của Luật sư về Khai nhận di sản thừa kế 2020
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về Khai nhận di sản thừa kế 2020, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về khai nhận di sản thừa kế 2020 như sau:
1. Căn cứ pháp lý về Khai nhận di sản thừa kế 2020
- Bộ luật Dân sự 2015
- Luật Công chứng 2014
- Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật công chứng 2014
2. Nội dung tư vấn về Khai nhận di sản thừa kế 2020
Khai nhận di sản thừa kế là thủ tục bắt buộc khi nhận thừa kế. Trình tự, thủ tục cũng như hồ sơ cần chuẩn bị theo đúng quy định pháp luật. Cụ thể với trường hợp của bạn và thông tin bạn cung cấp, chúng tôi xin được tư vấn như sau:
2.1. Khai nhận di sản thừa kế là gì?
Khai nhận di sản thừa kế là thủ tục nhằm xác lập quyền tài sản đối với di sản thừa kế của người thụ hưởng trong di chúc hoặc người thuộc hàng thừa kế theo quy định của pháp luật tại thời điểm phát sinh quyền thừa kế sau khi người để lại di sản chết.
Vậy, mẹ bạn là người đứng tên trong sổ đỏ, nay mẹ bạn đã mất nên anh em trong gia đình giao lại cho bạn đứng tên thì bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế để bạn có thể đứng tên mảnh đất mà mẹ bạn đã để lại. [caption id="attachment_197317" align="aligncenter" width="426"] khai nhận di sản thừa kế 2020[/caption]
2.2. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
Căn cứ theo Điều 650 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật:Điều 650. Những trường hợp thừa kế theo pháp luật
1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:
a) Không có di chúc;
b) Di chúc không hợp pháp;
c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2. Thừa kế theo pháp luật cũng được áp dụng đối với các phần di sản sau đây:
a) Phần di sản không được định đoạt trong di chúc;
b) Phần di sản có liên quan đến phần của di chúc không có hiệu lực pháp luật;
c) Phần di sản có liên quan đến người được thừa kế theo di chúc nhưng họ không có quyền hưởng di sản, từ chối nhận di sản, chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; liên quan đến cơ quan, tổ chức được hưởng di sản theo di chúc, nhưng không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế.
- Không có di chúc;
- Di chúc không hợp pháp;
- Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;
- Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
2.2. Thời điểm, địa điểm mở thừa kế
Căn cứ theo Điều 611 Bộ Luật Dân sự 2015 quy định về thời điểm, địa điểm mở thừa kế:
1. Thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản chết. Trường hợp Tòa án tuyên bố một người là đã chết thì thời điểm mở thừa kế là ngày được xác định tại khoản 2 Điều 71 của Bộ luật này.
2. Địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
Như vậy, thời điểm mở thừa kế là thời điểm người có tài sản qua đời và địa điểm mở thừa kế là nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản; nếu không xác định được nơi cư trú cuối cùng thì địa điểm mở thừa kế là nơi có toàn bộ di sản hoặc nơi có phần lớn di sản.
2.3. Thời hiệu phân chia di sản thừa kế
Căn cứ theo Điều 623 Bộ luật Dân sự 2015 quy định về thời hiệu thừa kế:
1. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu chia di sản là 30 năm đối với bất động sản, 10 năm đối với động sản, kể từ thời điểm mở thừa kế. Hết thời hạn này thì di sản thuộc về người thừa kế đang quản lý di sản đó. Trường hợp không có người thừa kế đang quản lý di sản thì di sản được giải quyết như sau:
a) Di sản thuộc quyền sở hữu của người đang chiếm hữu theo quy định tại Điều 236 của Bộ luật này;
b) Di sản thuộc về Nhà nước, nếu không có người chiếm hữu quy định tại điểm a khoản này.
2. Thời hiệu để người thừa kế yêu cầu xác nhận quyền thừa kế của mình hoặc bác bỏ quyền thừa kế của người khác là 10 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
3. Thời hiệu yêu cầu người thừa kế thực hiện nghĩa vụ về tài sản của người chết để lại là 03 năm, kể từ thời điểm mở thừa kế.
Như vậy, thời hiệu để yêu cầu chia di sản thừa kế phụ thuộc loại tài sản được nhận thừa kế. [caption id="attachment_197319" align="aligncenter" width="429"] Khai nhận di sản thừa kế 2020[/caption]
2.4. Thủ tục khai nhận di sản thừa kế 2020
Căn cứ quy định tại Điều 57 và Điều 58 Luật Công chứng 2014, trình tự, thủ tục khai nhận di sản thừa kế được tiến hành theo các bước sau:
Bước 1: Lập văn bản khai nhận di sản thừa kế
- Trình tự thực hiện:
Những người được hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật sẽ liên hệ với phòng công chứng để lập thông báo về việc khai nhận di sản.
Văn bản khai nhận di sản phải được niêm yết trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết tại trụ sở của UBND cấp xã nơi cư trú cuối cùng của người để lại di sản hoặc nơi có di sản (Điều 18 Nghị định 29/2015/NĐ-CP hướng dẫn thi hành Luật công chứng 2014).
Sau thời gian niêm yết không có tranh chấp hoặc khiếu nại thì người được hưởng di sản tiến hành khai nhận di sản tại phòng công chứng.
- Hồ sơ pháp lý của các bên được hưởng di sản thừa kế:
* CMND hoặc hộ chiếu.
* Giấy đăng ký kết hôn hoặc xác nhận tình trạng hôn nhân của vợ hoặc chồng người để lại di sản.
* Giấy khai sinh, Giấy xác nhận con nuôi; bản án, sơ yếu lý lịch, các giấy tờ khác chứng minh quan hệ giữa người để lại di sản và người thừa kế.
* Giấy từ chối hưởng di sản thừa kế (nếu có).
- Hồ sơ pháp lý của người để lại di sản thừa kế:
* Giấy chứng tử của người để lại di sản, giấy báo tử, bản án tuyên bố đã chết.
- Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu di sản:
Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; sổ tiết kiệm, đăng ký xe, cổ phiếu, cổ phần hoặc các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản khác (nếu có).
- Người được hưởng di sản phải liên hệ Chi cục thuế cấp huyện nơi có di sản làm thủ tục đóng thuế, lệ phí trước bạ.
- Hồ sơ bao gồm:
* Bản chính giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu di sản (Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở, các giấy tờ chứng minh quyền sở hữu đối với tài sản khác…)
Bước 3: Sang tên cho người nhận di sản
- Trình tự thực hiện:
- Hồ sơ bao gồm:
* Giấy tờ chứng minh quyền sử dụng, quyền sở hữu di sản.
* Văn bản khai nhận di sản thừa kế có công chứng.
* Các giấy tờ nhân thân (như mục khai nhận di sản).
* Tờ khai thuế thu nhập cá nhân (theo mẫu): 02 bản
* Tờ khai lệ phí trước bạ (theo mẫu): 02 bản
Kết luận: Đối với trường hợp của bạn, mẹ bạn đứng tên trên sổ đỏ, nay mẹ bạn đã mất nên anh chị em trong gia đình giao lại cho bạn đứng tên. Trong trường hợp này bạn cần làm thủ tục khai nhận di sản thừa kế theo trình tự và thủ tục mà chúng tôi đã tư vấn ở trên dành cho bạn để bạn có thể đứng tên trên sổ đỏ.
Bài viết tham khảo:
- Mẫu giấy ủy quyền khai nhận phân chia di sản thừa kế
- Thủ tục thỏa thuận phân chia di sản thừa kế và sang tên sổ đỏ.
Để được tư vấn chi tiết về Khai nhận di sản thừa kế 2020, quý khách vui lòng liên hệ tới Tổng đài tư vấn pháp luật chung: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.