• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Một lưu ý là hành vi tàng trữ chất ma túy đó phải là trái phép. Nếu như người được pháp luật cho phép tàng trữ ma túy để thực hiện

  • Hành vi tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?
  • Tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù

Câu hỏi về tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù

     Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.

     Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Có phải cứ có hành vi tàng trữ ma túy là bị đi tù hay không?, hành vi tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?

Câu trả lời về tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù như sau:

1. Cơ sở pháp lý về tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù

2. Nội dung tư vấn về tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng hiện nay bạn đang thắc mắc là: “tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù?”. Với nội dung câu hỏi trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, Nghị định 167/2013/NĐ-CP và các văn bản pháp lý liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

     Đầu tiên chúng tôi xin khẳng định, không phải mọi trường hợp tàng trữ trái phép chất ma túy đề bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Hiện nay theo các quy định của pháp luật hiện hành thì hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ tùy từng trường hợp mà có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự, cụ thể như sau:

2.1. Tàng trữ ma túy bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi nào?

Tại điều 249 Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội tàng trữ trái phép chất ma túy như sau:

Điều 249. Tội tàng trữ trái phép chất ma túy

1. Người nào tàng trữ trái phép chất ma túy mà không nhằm mục đích mua bán, vận chuyển, sản xuất trái phép chất ma túy thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 05 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều này hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

b) Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;

c) Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;

d) Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

đ) Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;

e) Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;

g) Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam;

h) Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;

i) Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ điểm b đến điểm h khoản này.

...........................

5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 500.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.

     Theo quy định của pháp luật hiện hành ta có thể hiểu tàng trữ trái phép chất ma tuý là cất giữ bất hợp pháp chất ma tuý ở bất cứ nơi nào như: Trong nhà ở; phòng làm việc; trụ sở cơ quan, tổ chức; phương tiện giao thông; trong túi quần áo, túi xách... mà không nhằm mục đích mua bán hay sản xuất trái phép chất ma tuý khác hoặc vận chuyển từ này đến nơi khác.

     Theo quy định tại điều 249 của BLHS năm 2015 thì người tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi thuộc một trong các trường hợp sau đây:

  • Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi quy định tại Điều 249 hoặc đã bị kết án về tội này hoặc một trong các tội quy định tại các điều 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật hình sự năm 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;
  •  Nhựa thuốc phiện, nhựa cần sa hoặc cao côca có khối lượng từ 01 gam đến dưới 500 gam;
  • Heroine, Cocaine, Methamphetamine, Amphetamine, MDMA hoặc XLR-11 có khối lượng từ 0,1 gam đến dưới 05 gam;
  • Lá cây côca; lá khát (lá cây Catha edulis); lá, rễ, thân, cành, hoa, quả của cây cần sa hoặc bộ phận của cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện khô có khối lượng từ 05 kilôgam đến dưới 50 kilôgam;
  • Quả thuốc phiện tươi có khối lượng từ 01 kilôgam đến dưới 10 kilôgam;
  • Các chất ma túy khác ở thể rắn có khối lượng từ 01 gam đến dưới 20 gam
  •  Các chất ma túy khác ở thể lỏng có thể tích từ 10 mililít đến dưới 100 mililít;
  • Có 02 chất ma túy trở lên mà tổng khối lượng hoặc thể tích của các chất đó tương đương với khối lượng hoặc thể tích chất ma túy quy định tại một trong các điểm từ đim b đến điểm h khoản này.
[caption id="attachment_153306" align="aligncenter" width="381"]Tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù Tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù[/caption]

     Về hình phạt của tội tàng trữ trái phép chất ma túy thì sẽ phụ thuộc vào khối lượng ma túy là bao nhiêu mà người phạm tội sẽ bị quyết định mức hình phạt tương ứng

2.2. Tàng trữ ma túy bị xử phạt vi phạm hành chính khi nào?

Tại điều 21 Nghị định 167/2013/NĐ-CP quy định việc xử phạt vi phạm hành chính hành vi vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy như sau:

Điều 21. Vi phạm các quy định về phòng, chống và kiểm soát ma túy

1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với hành vi sử dụng trái phép chất ma túy.

2. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Tàng trữ, vận chuyển hoặc chiếm đoạt chất ma túy trái phép;

b) Tàng trữ, vận chuyển, mua bán hoặc chiếm đoạt tiền chất dùng vào việc sản xuất trái phép chất ma túy;

c) Sản xuất, mua, bán những dụng cụ sử dụng chất ma túy trái quy định của pháp luật.

……………………..

6. Hình thức xử phạt bổ sung:

Tịch thu tang vật, phương tiện vi phạm hành chính đối với hành vi quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này.

7. Người nước ngoài có hành vi vi phạm hành chính quy định tại Khoản 1, 2, 3, 4 và Khoản 5 Điều này, thì tùy theo mức độ vi phạm có thể bị áp dụng hình thức xử phạt trục xuất khỏi nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

     Như vậy với quy định trên ta thấy, trong trường hợp người tàng trữ trái phép chất ma túy mà chưa đến mức bị truy cứu trách nhiệm hình sự thì người đó sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Căn cứ vào điểm a khoản 2 điều 21 Nghị định 167/2-13/NĐ-CP thì người tàng trữ trái phép chất ma túy sẽ bị phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng.

     Tóm lại hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy là hành vi trái pháp luật hàn vi này này sẽ tùy từng trường hợp có thể bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Mấu chốt để xác định khi nào hành vi bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ vào khối lượng ma túy mà người thực hiện hành vi vận chuyển là bao nhiêu hoặc việc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi tàng trữ trái phép chất ma túy hay 248, 250, 251 và 252 của Bộ luật hình sự năm 2015, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hay không;

     Một lưu ý là hành vi tàng trữ chất ma túy đó phải là trái phép thì mới có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc bị TCTNHS. Nếu như một người được pháp luật cho phép tàng trữ ma túy để thực hiện một số công việc nhất định như: (nghiên cứu khoa học, hay chữa bệnh ...) thì đây được coi là việc tàng trữ ma túy đúng pháp luật và sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự và cũng sẽ không bị xử phạt vi phạm hành chính.

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Tàng trữ ma túy bị phạt bao nhiêu năm tù quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:[email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

     Chuyên viên: An Dương

 
Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178