Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản?
17:23 06/08/2019
Giải quyết tranh chấp về hợp đồng vay tài sản...làm sao để đòi lại tiền cho vay...quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản
- Giải quyết tranh chấp hợp đồng vay tài sản?
- Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Câu hỏi của bạn về tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
Xin chào luật sư, em có một vấn đề xin được luật sư tư vấn như sau:
Em chơi thân với B đã từ năm 2013 đến cuối năm 2017 và cũng ở cùng nhau được 5 năm. Em có về nhà B chơi nhiều lần rồi nên biết nhà cửa. Hoàn cảnh B cũng khó khăn, nhà thì lụp sụp mưa sẽ dột đủ chỗ.
Đến năm 2016 B có hỏi mượn em số tiền để sửa lại nhà, và hứa sau này có sẽ trả lại cho em nên em đã cho mượn 200 triệu để xây lại nhà. Do tin tưởng bạn nên em không làm giấy tờ gì hết và đưa tiền mặt luôn chứ không qua chuyển khoản.
Sau đó, đến gần cuối năm 2018 em có hỏi lấy lại số tiền mà B mượn, thì B nói nó không có nợ gì em hết, số tiền đó là do em giúp đỡ B chứ B không có mượn, sau đó B nói bây giờ không có khả năng trả nên thách em về đập nhà B đi
Vậy cho em hỏi, bây giờ có cách nào để em lấy lại số tiền đó không ạ. Nay B đã chặn số em, chặn zalo facebook hết rồi, và B đang trốn tránh gặp mặt em. Mong luật sư giải đáp.
Em xin chân thành cảm ơn!
Câu trả lời của luật sư về tranh chấp hợp đồng vay tài sản:
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về tranh chấp hợp đồng vay tài sản như sau:
1. Cơ sở pháp lý về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
2. Nội dung tư vấn về tranh chấp hợp đồng vay tài sản
Theo như thông tin bạn cung cấp, giao dịch giữa bạn và B là giao dịch vay tài sản. Để trả lời câu hỏi của bạn chúng tôi xin cung cấp thông tin về hợp đồng vay tài sản như sau:
2.1. Khái niệm hợp đồng vay tài sản
Theo bộ luật dân sự 2015
Bên vay trở thành chủ sở hữu tài sản vay kể từ thời điểm nhận tài sản đó. [caption id="attachment_171010" align="aligncenter" width="502"] Tranh chấp hợp đồng vay tài sản[/caption]
2.2. Nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng vay tài sản
Bộ luật dân sự quy định về nghĩa vụ của bên vay tài sản và bên cho vay tài sản như sau:
Điều 465. Nghĩa vụ của bên cho vay
1. Giao tài sản cho bên vay đầy đủ, đúng chất lượng, số lượng vào thời điểm và địa điểm đã thỏa thuận.
2. Bồi thường thiệt hại cho bên vay, nếu bên cho vay biết tài sản không bảo đảm chất lượng mà không báo cho bên vay biết, trừ trường hợp bên vay biết mà vẫn nhận tài sản đó.
3. Không được yêu cầu bên vay trả lại tài sản trước thời hạn, trừ trường hợp quy định tại Điều 470 của Bộ luật này hoặc luật khác có liên quan quy định khác.
Điều 466. Nghĩa vụ trả nợ của bên vay
1. Bên vay tài sản là tiền thì phải trả đủ tiền khi đến hạn; nếu tài sản là vật thì phải trả vật cùng loại đúng số lượng, chất lượng, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
2. Trường hợp bên vay không thể trả vật thì có thể trả bằng tiền theo trị giá của vật đã vay tại địa điểm và thời điểm trả nợ, nếu được bên cho vay đồng ý.
3. Địa điểm trả nợ là nơi cư trú hoặc nơi đặt trụ sở của bên cho vay, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.
4. Trường hợp vay không có lãi mà khi đến hạn bên vay không trả nợ hoặc trả không đầy đủ thì bên cho vay có quyền yêu cầu trả tiền lãi với mức lãi suất theo quy định tại khoản 2 Điều 468 của Bộ luật này trên số tiền chậm trả tương ứng với thời gian chậm trả, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác....
Trong giao dịch giữa bạn và B không có thỏa thuận cụ thể về thời hạn vay cũng như không quy định về lãi suất vay nên việc đòi lại tài sản cho vay sẽ được thực hiện như sau:
Điều 469. Thực hiện hợp đồng vay không kỳ hạn
1. Đối với hợp đồng vay không kỳ hạn và không có lãi thì bên cho vay có quyền đòi lại tài sản và bên vay cũng có quyền trả nợ vào bất cứ lúc nào, nhưng phải báo cho nhau biết trước một thời gian hợp lý, trừ trường hợp có thỏa thuận khác....
Theo đó, B đã vi phạm nghĩa vụ trả nợ, nếu bạn muốn đòi lại số tiền đã cho vay thì phải báo trước cho B một khoảng thời gian hợp lý để B thu xếp tiền trả cho bạn, hai bên có thể thỏa thuận về thời hạn này. Hết thời hạn này mà B vẫn không trả tiền cho bạn thì bạn có thể khởi kiện ra tòa án nhân dân nơi B cư trú.
Tuy nhiên, bạn phải cung cấp được các chứng cứ để chứng minh việc vay tiền giữa bạn và B như: người làm chứng, bản ghi âm ghi hình, tin nhắn giữa bạn và B trong quá trình cho vay. Do bạn và B không làm hợp đồng bằng văn bản và việc giao tiền cũng không qua chuyển khoản nên việc chứng minh rất khó.
Vì vậy, bạn cần thương lượng lại với B về thời hạn và cách thức thanh toán để B có thể sắp xếp trả tiền cho bạn. Tránh trường hợp khởi kiện ra tòa án nhưng không đủ chứng cứ chứng minh hoặc nếu bạn thắng kiện nhưng B không còn tài sản để thi hành án.
Bài viết tham khảo:
- Lãi suất trong hợp đồng vay tiền theo luật dân sự kể từ ngày 1 tháng 1 năm 2017
- Hợp đồng vay tài sản theo quy định của Bộ luật dân sự 2015
Để được tư vấn về tranh chấp hợp đồng vay tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật doanh nghiệp 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.
Chuyên viên: Văn Chung