Đọc trộm tin nhắn có phạm tội không theo quy định của pháp luật?
09:33 30/08/2018
Đọc trộm tin nhắn có phạm tội không theo quy định của pháp luật? Và nếu vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý như thế nào ạ?
- Đọc trộm tin nhắn có phạm tội không theo quy định của pháp luật?
- Đọc trộm tin nhắn có phạm tội không
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Đọc trộm tin nhắn có phạm tội không
Câu hỏi của bạn:
Luật sư giải đáp giúp tôi câu hỏi sau: Hành vi đọc trộm tin nhắn có bị phạm tội gì không? Và nếu vi phạm thì sẽ phải chịu trách nhiệm pháp lý như thế nào ạ?
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
- Hiến pháp năm 2013
- Bộ luật hình sự năm 2015
- Bộ luật dân sự năm 2015
- Nghị định 174/2013/NĐ-CP Nghị định quy định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bưu chính, viễn thông, công nghệ thông tin và tần số vô tuyến điện.
Nội dung tư vấn: Đọc trộm tin nhắn có phạm tội không
1. Quy định của pháp luật về đọc trộm tin nhắn của người khác
Dù bí mật bí mật thư tín, điện thoại, điện tín hoặc các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác đã được ghi nhận là một trong những quyền cơ bản của công dân nhưng việc xâm phạm bí mật thư tín, điện thoại, điện tín vẫn diễn ra hàng ngày nhưng không phải ai cũng biết rõ hậu quả pháp lý của hành vi này. Quyền cơ bản và thiêng liêng này của con người đã được ghi nhận tại khoản 2, Điều 21, Hiến pháp 2013
"Mọi người có quyền bí mật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác. Không ai được bóc mở, kiểm soát, thu giữ trái luật thư tín, điện thoại, điện tín và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư của người khác."
Ngoài ra, tại khoản 3, Điều 38 Bộ luật dân sự năm 2015 cũng quy định:
“Thư tín. Điện thoại. Điện tín. Cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của cá nhân được đảm bảo an toàn và bí mật. Việc bóc mở. Kiểm soát thu giữ thư tín. Điện thoại. Điện tín cơ sở dữ liệu điện tử và các hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác chỉ được thực hiện trong một số trường hợp do pháp luật quy định"
Như vậy, hành vi đọc trộm tin nhắn của người khác được coi là hành vi trái pháp luật khi không được chủ sở hữu đồng ý. Hành vi đọc trộm tin nhắn của người khác đã xâm phạm đến quyền riêng tư, quyền bí mật thư tín, điện thoại điện. Tuy nhiên, trên thực tế do mọi người không ý thức được quyền này của mình và người đọc trộm tin nhắn của người khác vẫn coi hành vi này là đơn giản nên đã hành vi này vẫn diễn ra thường xuyên và chưa được xử lý một cách nghiêm minh. Dù đây chỉ là hành động nhỏ nhưng trong một số trường hợp nó để lại hậu quả vô cùng nghiêm trọng.
Ví dụ trong thực tiễn, một người mượn máy tính của đồng nghiệp để làm việc và sau đó vì tò mò nên đã vào facebook của người này đọc trộm tin nhắn và cho rằng đồng nghiệp của mình đã nói xấu sau lưng. Đợi lúc người đồng nghiệp đi vệ sinh đã dẫn thêm 2 người nữa vào đánh hội đồng và còn dọa là sẽ đánh ngoài đường nếu còn tiếp tục nói xấu và mách với người khác về vụ việc. Chỉ là một phút bốc đồng của sự tò mò và một chút hiểu lầm mà đã dẫn đến những hành động không đáng có. [caption id="attachment_105281" align="aligncenter" width="418"] Đọc trộm tin nhắn có phạm tội không[/caption]
2. Trách nhiệm pháp lý đối với hành vi đọc trộm tin nhắn của người khác
Tùy mức độ hành vi cũng như hậu quả mà người đó có thể bị xử phạt vi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự. Nếu người đó chỉ dừng lại ở hành vi đọc trộm tin nhắn và không có những hành vi tiếp theo như phát tán, lưu trữ thông tin... thì chưa chắc chắn sẽ bị xử lý vi phạm.
Tuy nhiên, nếu hành vi của người đó không chỉ dừng ở mức độ xem trộm tin nhắn mà còn tiết lộ, phát tán những tin nhắn đó nhằm xúc phạm danh dự, nhân phẩm của người khác thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính với mức phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng theo quy định tại điểm g khoản 3 Điều 66 Nghị định 174/2013/NĐ-CP "Cung cấp, trao đổi, truyền đưa hoặc lưu trữ, sử dụng thông tin số nhằm đe dọa, quấy rối, xuyên tạc, vu khống, xúc phạm uy tín của tổ chức, danh dự, nhân phẩm, uy tín của người khác". Cá nhân có quyền yêu cầu Tòa án bác bỏ thông tin làm ảnh hưởng xấu đến danh dự, nhân phẩm, uy tín của mình. Ngoài quyền yêu cầu bác bỏ thông tin đó còn có quyền yêu cầu người đưa ra thông tin xin lỗi, cải chính công khai và bồi thường thiệt hại.
Ở mức độ hậu quả hành vi cao hơn, nghiêm trọng hơn khi người có hành vi đã từng bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính thì người đó còn có thể phải chịu trách nhiệm hình sự về tội xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây, đã bị xử lý kỷ luật hoặc xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này mà còn vi phạm, thì bị phạt cảnh cáo, phạt tiền từ 20.000.000 đồng đến 50.000.000 đồng hoặc phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm:
a) Chiếm đoạt thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông dưới bất kỳ hình thức nào;
b) Cố ý làm hư hỏng, thất lạc hoặc cố ý lấy các thông tin, nội dung của thư tín, điện báo, telex, fax hoặc văn bản khác của người khác được truyền đưa bằng mạng bưu chính, viễn thông;
c) Nghe, ghi âm cuộc đàm thoại trái pháp luật;
d) Khám xét, thu giữ thư tín, điện tín trái pháp luật;
đ) Hành vi khác xâm phạm bí mật hoặc an toàn thư tín, điện thoại, điện tín, telex, fax hoặc hình thức trao đổi thông tin riêng tư khác của người khác.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 01 năm đến 03 năm:
a) Có tổ chức;
b) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn;
c) Phạm tội 02 lần trở lên;
d) Tiết lộ các thông tin đã chiếm đoạt, làm ảnh hưởng đến danh dự, uy tín, nhân phẩm của người khác;
đ) Làm nạn nhân tự sát.
3. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 5.000.000 đồng đến 20.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ nhất định từ 01 năm đến 05 năm."
Bài viết tham khảo:
- Đọc trộm tin nhắn của người khác có bị truy cứu trách nhiệm hình sự không
- Hành vi xúc phạm danh dự nhân phẩm người khác thì bị xử lí như thế nào?