• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Chế độ trợ cấp mai táng theo quy định pháp luật: Căn cứ theo điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về chế độ trợ cấp mai táng....

  • Chế độ trợ cấp mai táng theo quy định pháp luật
  • chế độ trợ cấp mai táng
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết
 
HỖ TRỢ CHI PHÍ MAI TÁNG CHO NGƯỜI CAO TUỔI

Câu hỏi của khách hàng:

Xin chào luật sư!Tôi được biết người cao tuổi khi chết được hưởng trợ cấp mai táng. Vậy tôi muốn hỏi về vấn đề mức hưởng mai táng phí cho người cao tuổi của mẹ tôi, cụ thể như sau:  Mẹ tôi năm nay 92 tuổi đang hưởng trợ cấp hàng tháng cho người cao tuổi là 350.000 đồng/tháng. Ngày 21/12/2020 mẹ tôi qua đời. Vậy mẹ tôi  được hưởng trợ cấp mai táng phí của năm 2020 hay năm 2021? Mức hưởng là bao nhiêu? Xin chân thành cảm ơn!  

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về trợ cấp mai táng, Luật Toàn Quốc xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề này như sau:

Căn cứ pháp lý:

1.Hỗ trợ chi phí mai táng cho người cao tuổi là gì?

     Hiện nay, mặc dù xã hội đã phát triển rất nhiều, điều kiện sống của con người cũng theo đó mà được nâng lên đáng kể, tuy nhiên bên cạnh đó vẫn còn rất nhiều cuộc đời gặp khó khăn, khổ cực như: trẻ mồ côi, người già không nơi nương tựa, trẻ em bị nhiễm HIV thuộc hộ nghèo, người cao tuổi, trẻ em bị khuyết tật… Đây là những đối tượng mà khả năng tự chăm sóc cho bản thân của họ bị hạn chế hơn so với những đối tượng khác trong xã hội. Do đó, nhà nước cần có những chính sách về bảo trợ xã hội kịp thời dành cho những đối tượng này. Và việc hỗ trợ chi phí mai táng cho người cao tuổi là một trong những chính sách như vậy.

2.Nội dung tư vấn về hỗ trợ chi phí mai táng cho người cao tuổi.

    Ở tại Việt Nam hiện nay, chính quyền ngày càng cố nhiều chính sách ưu đãi đối với những đối tượng cần được bảo trợ xã hội nói chung và người cao tuổi nói riêng. Họ không chỉ được hưởng những chính sách ưu đãi khi còn sống mà còn được nhà nước hỗ trợ phần nào chi phí mang táng khi qua đời. 

2.1.Đối tượng được hỗ trợ chi phí mai táng.

Điều 11 Nghị định 136/2013/NĐ-CP quy định về vấn đề hỗ trợ chi phí mai táng như sau:

Điều 11. Hỗ trợ chi phí mai táng
1. Những đối tượng sau đây khi chết được hỗ trợ chi phí mai táng:
a) Đối tượng quy định tại các Khoản 1, 2, 3, 5 và 6 Điều 5 Nghị định này đang hưởng trợ cấp xã hội hàng tháng;
b) Con của người đơn thân nghèo quy định tại Khoản 4 Điều 5 Nghị định này;
c) Người từ đủ 80 tuổi trở lên đang hưởng trợ cấp tuất bảo hiểm xã hội hàng tháng, trợ cấp hàng tháng khác.
...

     Theo như thông tin bạn cung cấp, mẹ bạn năm nay 92 tuổi và đang hưởng trợ cấp hàng tháng cho người cao tuổi với mức là 350.000 đồng/ tháng. Đối chiếu với quy định của pháp luật, mẹ bạn thuộc đối tượng quy định tại điểm c, khoản 1 Điều 11 Nghị định 136/2013 nêu trên. Do đó, khi mất sẽ được Nhà nước hỗ trợ chi phí mai táng theo quy định của pháp luật.

2.2. Thời điểm và mức hưởng trợ cấp mai táng.

Theo quy định tại nghị định 136/2013/NĐ-CP:
Mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định này. Trường hợp đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
Hiện nay, mức hỗ trợ chi phí mai táng đối với đối tượng thuộc diện được hỗ trợ theo quy định của pháp luật bằng 20 lần mức chuẩn trợ giúp xã hội quy định tại Khoản 1 Điều 4 Nghị định 136/2013/NĐ- CP là 270.000 đồng. Do đó, chi phí hỗ trợ mai táng dành cho mẹ của bạn sẽ bằng: 270.000 * 20 = 5.400.000 đồng (năm triệu bốn trăm nghìn đồng).
     Trường hợp đối tượng được hỗ trợ chi phí mai táng với các mức khác nhau thì chỉ được hưởng một mức cao nhất.
     Để được hưởng chi phí hỗ trợ mai táng cho mẹ, bạn cần chuẩn bị hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng bao gồm:
  • Văn bản hoặc đơn đề nghị của cơ quan, tổ chức, hộ gia đình hoặc cá nhân đứng ra tổ chức mai táng cho đối tượng;
  • Bản sao giấy chứng tử;
  • Bản sao sổ hộ khẩu hoặc văn bản xác nhận của công an cấp xã, bản sao quyết định thôi hưởng trợ cấp cho người cao tuổi của cơ quan có thẩm quyền.
     Sau khi chuẩn bị đầy đủ hồ sơ như trên, bạn gửi Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã để đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng. Trong thời hạn 02 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có văn bản đề nghị kèm theo hồ sơ của đối tượng gửi Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội;
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, Phòng Lao động - Thương binh và Xã hội thẩm định, trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện quyết định hỗ trợ chi phí mai táng.
      Như vậy, đối với trường hợp của mẹ bạn mất ngày 21/12/2020, sau khi chuẩn bị và nộp hồ sơ đề nghị hỗ trợ chi phí mai táng, gia đình bạn sẽ nhận được khoản tiền hỗ trợ này sau khi có quyết định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện nơi bạn sống về việc hỗ trợ chi phí mai táng đối với gia đình bạn. Việc chi phí hỗ trợ mai táng của mẹ bạn sẽ nhận được vào năm 2020 hay năm 2021 sẽ tùy thuộc vào thời gian bạn gửi hồ sơ và thời điểm ra quyết định hỗ trợ chi phí mai táng của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp huyện.
 
 

3. Tình huống tham khảo: Chế độ mai táng đối với người tham gia bảo hiểm xã hội Đối với trường hợp có thời gian tham gia bảo hiểm xã hội thì trường hợp nào người lao động chết, thân nhân được hưởng chế độ mai táng?

 Những trường hợp được hưởng chế độ trợ cấp mai táng.

    Điều 66 Luật bảo hiểm xã hội 2014 quy định về đối tượng được hưởng chế độ trợ cấp mai táng bao gồm:

   

Điều 66. Trợ cấp mai táng

1. Những người sau đây khi chết thì người lo mai táng được nhận một lần trợ cấp mai táng:

a) Người lao động quy định tại khoản 1 Điều 2 của Luật này đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc người lao động đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng từ đủ 12 tháng trở lên;

b) Người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp;

c) Người đang hưởng lương hưu; hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng đã nghỉ việc.

2. Trợ cấp mai táng bằng 10 lần mức lương cơ sở tại tháng mà người quy định tại khoản 1 Điều này chết.

3. Người quy định tại khoản 1 Điều này bị Tòa án tuyên bố là đã chết thì thân nhân được hưởng trợ cấp mai táng quy định tại khoản 2 Điều này.

   Vậy với những người đang đóng bảo hiểm xã hội hoặc đang bảo lưu thời gian đóng bảo hiểm xã hội mà đã có thời gian đóng đủ từ 12 tháng trở lên trở lên trong các trường hợp:

  • Người làm việc theo hợp đồng lao động không xác định thời hạn, hợp đồng lao động xác định thời hạn, hợp đồng lao động theo mùa vụ hoặc theo một công việc nhất định có thời hạn từ đủ 03 tháng đến dưới 12 tháng, kể cả hợp đồng lao động được ký kết giữa người sử dụng lao động với người đại diện theo pháp luật của người dưới 15 tuổi theo quy định của pháp luật về lao động;
  • Người làm việc theo hợp đồng lao động có thời hạn từ đủ 01 tháng đến dưới 03 tháng;
  • Cán bộ, công chức, viên chức;
  • Công nhân quốc phòng, công nhân công an, người làm công tác khác trong tổ chức cơ yếu;
  • Sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp quân đội nhân dân; sĩ quan, hạ sĩ quan nghiệp vụ, sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên môn kỹ thuật công an nhân dân; người làm công tác cơ yếu hưởng lương như đối với quân nhân;
  • Hạ sĩ quan, chiến sĩ quân đội nhân dân; hạ sĩ quan, chiến sĩ công an nhân dân phục vụ có thời hạn; học viên quân đội, công an, cơ yếu đang theo học được hưởng sinh hoạt phí;
  • Người đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng quy định tại Luật người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;
  • Người quản lý doanh nghiệp, người quản lý điều hành hợp tác xã có hưởng tiền lương;
  • Người hoạt động không chuyên trách ở xã, phường, thị trấn.

   Và với những người lao động chết do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hoặc chết trong thời gian điều trị do tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp và người đang hưởng lương hưu.

   Và người đang hưởng trợ cấp tai nạn lao động, bệnh nghề nghiệp hằng tháng không nghỉ việc có thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc dưới 12 tháng hoặc có tổng thời gian đóng bảo hiểm xã hội bắt buộc và bảo hiểm xã hội tự nguyện dưới 60 tháng khi chết thì người lo mai táng được hưởng trợ cấp mai táng quy định.

   Trong các trường hợp trên khi người lao động mất thì sẽ được hưởng chế độ trợ cấp mai táng.

Liên hệ Luật sư tư vấn về: chế độ trợ cấp mai táng

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về chế độ trợ cấp mai táng mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về chế độ trợ cấp mai táng. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

  •   Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500      
  •  Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033
  •  Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: [email protected]

Bài viết liên quan:

Chuyên viên: Nguyễn Kiều

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6500