• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì?, Do vậy ta có thể hiểu hành vi cấp tín dụng không có bảo đảm mà gây thiệt hại cho người khác

  • Cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì?
  • Cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì

Câu hỏi của bạn về cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì

     Chào Luật sư! tôi có một câu hỏi mong nhận được sự giải đáp, Xin cho biết cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm thì có phạm tội không và phạm tội gì, tôi xin cám ơn!

Câu trả lời của Luật sư về cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì

     Chào bạn. Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì như sau:

1. Căn cứ pháp lý về cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì

2. Nội dung tư vấn về cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì,

2.1. Quy định của BLHS về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng

     Theo quy định của pháp luật hiện hành thì hoạt động cấp tín dụng là việc thỏa thuận để tổ chức, cá nhân sử dụng một khoản tiền hoặc cam kết cho phép sử dụng một khoản tiền theo nguyên tắc có hoàn trả bằng nghiệp vụ cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và các nghiệp vụ cấp tín dụng khác.

     Cụ thể hóa hành vi nguy hiểm cho xã hội nêu trên trong hoạt động ngân hàng, BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017 đã quy định tại điều 206. Phân tích các yếu tố cấu thành loại tội phạm sẽ cho chúng ta cái nhìn khách quan, rõ ràng về hành vi, dấu hiệu phạm tội, khách thể, động cơ và mục đích phạm tội của tội phạm. Nội dung chi tiết như sau:

Điều 206. Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng

1Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng, thì bị phạt tiền từ 50.000.000 đồng đến 300.000.000 đồng hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;

b) Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;

c) Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;

d) Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;

 

  ..............................................................

2. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 300.000.000 đồng đến dưới 1.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 03 năm đến 07 năm.

3. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản từ 1.000.000.000 đồng đến dưới 3.000.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 12 năm.

4. Phạm tội gây thiệt hại về tài sản 3.000.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.

5. Người phạm tội còn có thể bị cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm." [caption id="attachment_140780" align="aligncenter" width="411"]Cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì Cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì[/caption]

     *Khách thể của tội phạm: Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng xâm phạm hoạt động đúng đắn và an toàn của các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài.

     *Mặt khách quan của tội phạm: Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng được thực hiện bằng các hành vi sau:

  • Cấp tín dụng cho trường hợp không được cấp tín dụng, trừ trường hợp cấp dưới hình thức phát hành thẻ tín dụng;
  • Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;
  • Vi phạm quy định về tỷ lệ bảo đảm an toàn cho hoạt động của tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài theo quy định của Luật Các tổ chức tín dụng;
  • Cố ý nâng khống giá trị tài sản bảo đảm khi thẩm định giá để cấp tín dụng đối với trường hợp phải có tài sản bảo đảm;
  • Vi phạm quy định của pháp luật về tổng mức dư nợ cấp tín dụng đối với đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng;
  • Cấp tín dụng vượt giới hạn so với vốn tự có đối với một khách hàng và người có liên quan, trừ trường hợp có chấp thuận của người có thẩm quyền theo quy định của pháp luật;
  • Vi phạm quy định của pháp luật về góp vốn, giới hạn góp vốn, mua cổ phần, điều kiện cấp tín dụng;.......

    Hành vi cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm chỉ bị truy cứu trách nhiệm hình sự khi gây thiệt hại về tài sản cho người khác 100.000.000 đồng đến dưới 300.000.000 đồng. Người khác đối với loại tội phạm này được hiểu là bất kỳ ai bị vi phạm quyền và lợi ích hợp pháp từ hành vi cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm.

     *Chủ thể tội phạm: là người từ đủ 16 tuổi trở lên và có năng lực trách nhiệm hình sự. Đây là tội phạm có dấu hiệu chủ thể đặc biệt, do đó người phạm tội chỉ có thể là người có có chức vụ, quyền hạn trong các tổ chức tín dụng, chi nhánh ngân hàng nước ngoài. 

     *Mặt chủ quan của tội phạm: Tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng được thực hiện với lỗi cố ý

2.2. Cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng bạn đang thắc mắc hành vi: "cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì".  Như chúng tôi đã phân tích ở trên, tại điểm b khoản 1 điều 260 BLHS quy định một trong những hành vi để bị truy cứu TNHS về tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng là: "Cấp tín dụng không có bảo đảm hoặc cấp tín dụng với điều kiện ưu đãi cho đối tượng bị hạn chế cấp tín dụng theo quy định của pháp luật;"

     Do vậy ta có thể hiểu hành vi cấp tín dụng không có bảo đảm mà gây thiệt hại cho người khác về tài sản từ 100.000.000 đồng, và phải có các yếu tố về chủ thể, mục đích, động cơ, lỗi..theo phân tích ở trên thì có thể sẽ bị truy cứu trách nhiệm hình sự về tội tội vi phạm quy định về hoạt động ngân hàng, hoạt động khác liên quan đến hoạt động ngân hàng.

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Cấp tín dụng không có tài sản bảo đảm phạm tội gì, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178