• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự, Không khởi tố vụ án hình sự được quy định như thế nào trong Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

  • Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật
  • Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự
  • Hỏi đáp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự 

Câu hỏi của bạn:

     Kính chào công ty Luật Toàn Quốc: Luật sư cho tôi hỏi căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý: 

Nội dung tư vấn: Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

1. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định của BLTTHS năm 2015

Bộ luật tố tụng hình sự nam 2015 quy định căn cứ không khởi tố vụ án hình sự như sau:

Điều 157. Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự

"Không được khởi tố vụ án hình sự khi có một trong các căn cứ sau:

1. Không có sự việc phạm tội;

2. Hành vi không cấu thành tội phạm;

3. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự;

4. Người mà hành vi phạm tội của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật;

5. Đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự;

6. Tội phạm đã được đại xá;

7. Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác;

8. Tội phạm quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139, 141, 143, 155, 156 và 226 của Bộ luật hình sự mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố."

Cùng với việc quy định các căn cứ khởi tố vụ án hình sự, BLTTHS năm 2015 cũng quy định các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự, cụ thể là các căn cứ sau:

     Thứ nhất, không có sự việc phạm tội

     Không có sự việc phạm tội có thể là thông tin về tội phạm không chính xác, hoàn toàn không có sự việc xảy ra như thông tin mà cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng được cung cấp hoặc có sự việc xảy ra nhưng không có dấu hiệu của tội phạm.

     Thứ hai, hành vi không cấu thành tội phạm

     Cấu thành tội phạm là tổng hợp các dấu hiệu pháp lý đặc trưng cho một tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự. Cấu thành tội phạm theo khoa học luật hình sự Việt Nam bao gồm bốn yếu tố cấu thành là khách thể của tội phạm, mặt khách quan của tội phạm, mặt chủ quan của tội phạm và chủ thể của tội phạm.

     Hành vi không cấu thành tội phạm là hành vi của người hoặc pháp nhân không thoả mãn một trong bốn yếu tố cấu thành một tội phạm cụ thể được quy định trong Bộ luật hình sự. Chẳng hạn: Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội do sự kiện bất ngờ hay trong tình thế cấp thiết,...

     Thứ ba, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự

     Tuổi chịu trách nhiệm hình sự được quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015. Theo đó, người từ đủ 16 tuổi trở lên phải chịu trách nhiệm hình sự về mọi tội phạm. Người từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng, tội phạm đặc biệt nghiêm trọng được quy định tại khoản 2 điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015.

     Người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đến tuổi chịu trách nhiệm hình sự là người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội chưa đạt độ tuổi chịu trách nhiệm hình sự theo quy định tại điều 12 Bộ luật hình sự năm 2015. Ví dụ: Người chưa đủ 14 tuổi thực hiện hành vi trộm cắp tài sản,...

     Thứ tư, người mà hành vi của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật

     Xuất phát từ nguyên tắc không ai bị kết án hai lần vì một tội phạm, các cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố, điều tra, truy tố, xét xử đối với người mà hành vi của họ đã có bản án của Toà án đã có hiệu lực pháp luật.

     Quyết định đình chỉ vụ án là quyết định tố tụng do Viện kiểm sát quyết định trong giai đoạn truy tố và do Toà án quyết định trong giai đoạn xét xử làm chấm dứt hoạt động tố tụng giải quyết vụ án. Quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền ra quyết định.

     Do đó, khi đã xác định được người mà hành vi của họ đã có bản án hoặc quyết định đình chỉ vụ án có hiệu lực pháp luật, cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự.

     Thứ năm, đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự

     Thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là thời hạn do Bộ luật hình sự quy định mà khi hết thời hạn đó thì người phạm tội không bị truy cứu trách nhiệm hình sự. Việc xác định được đã hết thời hiệu truy cứu trách nhiệm hình sự là căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.

     Thứ sáu, tội phạm đã được đại xá

     Đại xá là biện pháp khoan hồng đặc biệt của Nhà nước do Quốc hội quyết định tha hoàn toàn đối với hàng loạt người phạm tội đã phạm một hoặc một số tội phạm được quy định trong Bộ luật hình sự. Quyết định đại xá thường được ban hành khi có sự kiện chính trị đặc biệt quan trọng của đất nước. Tội phạm đã được đại xá là căn cứ không khởi tố vụ án hình sự.

     Thứ bảy, người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác

     Mục đích của việc áp dụng trách nhiệm hình sự và hình phạt đối với việc phạm tội là nhằm giáo dục họ ý thức tuân theo pháp luật, rèn luyện đạo đức, nhân cách, ngăn ngừa họ phạm tội mới. Tuy nhiên, mục đích này chỉ đạt được khi họ còn sống. Do đó, trong qáu trình giải quyết tố giác, tin báo tội phạm, kiến nghị khởi tố mà xác định được người thực hiện hành vi nguy hiểm cho xã hội đã chết thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng phải ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự, trừ trường hợp cần tái thẩm đối với người khác.

     Thứ tám, tội phạm được quy định tại khoản 1 các điều 134, 135, 136, 138, 139,141,143,155,156 và 226 của Bộ luật hình sự năm 2015 mà bị hại hoặc người đại diện của bị hại không yêu cầu khởi tố

     Các tội phạm được quy định ở đây là các tội phạm ít nghiêm trọng, việc khởi tố vụ án hình sự chỉ được tiến hành khi bị hại hoặc người đại diện của bị hại có yêu cầu. Ngược lại, khi bị hại hoặc người đại diện của bị hại không có yêu cầu thì cơ quan có thẩm quyền tiến hành tố tụng không được khởi tố vụ án hình sự. [caption id="attachment_80458" align="aligncenter" width="414"]Các trường hợp không khởi tố vụ án hình sự Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự[/caption]

2. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định huỷ bọ quyết định khởi tố vụ án hình sự như sau:

Điều 158. Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự

"1. Khi có một trong các căn cứ quy định tại Điều 157 của Bộ luật này thì người có quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự; nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

Quyết định không khởi tố vụ án hình sự, quyết định hủy bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và các tài liệu có liên quan phải gửi cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền trong thời hạn 24 giờ kể từ khi ra quyết định.

2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định tại Chương XXXIII của Bộ luật này."

     Như vậy, quyết định không khởi tố vụ án hình sự là văn bản pháp lý do người có thẩm quyền ban hành trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố khi đã xác định được không có cơ sở để khởi tố vụ án hình sự theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015. Quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự là văn bản pháp lý do người có thẩm quyền ban hành nhằm huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự do có sự nhầm lẫn trong quá trình giải quyết tố giác, tin báo về tội phạm, kiến nghị khởi tố.

     Theo điều 158 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015, khi xác định được vụ việc thuộc một trong các căn cứ không khởi tố vụ án hình sự thì người có thẩm quyền khởi tố vụ án ra quyết định không khởi tố vụ án hình sự. Nếu đã khởi tố thì phải ra quyết định huỷ bỏ quyết định khởi tố vụ án hình sự và thông báo cho cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác, báo tin về tội phạm, kiến nghị khởi tố biết rõ lý do; nếu xét thấy cần xử lý bằng biện pháp khác thì chuyển hồ sơ cho cơ quan có thẩm quyền giải quyết.

     Trường hợp không đồng ý với quyết định không khởi tố vụ án hình sự, cơ quan, tổ chức, cá nhân đã tố giác hoặc báo tin về tội phạm có quyền khiếu nại quyết định đó. Thẩm quyền và thủ tục giải quyết khiếu nại được thực hiện theo quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015.

     Ngoài ra bạn có thể tham khảo các bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Căn cứ không khởi tố vụ án hình sự theo quy định của pháp luật, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178