Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS
10:11 02/03/2019
Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chế định thể hiện rõ chính sách hình sự nhân đạo cao nhất của Nhà nước ta về xử lý một người có hành vi vi phạm
- Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của BLHS
- Miễn trách nhiệm hình sự
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
Câu hỏi về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công. Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015Câu trả lời về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự như sau:1. Cơ sở pháp lý về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
2. Nội dung tư vấn về các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự
Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng: “các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự”. Với nội dung câu hỏi nêu trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 và các văn bản pháp luật liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:1.1. Các trường hợp đương nhiên được miễn trách nhiệm hình sự
Đương nhiên được miễn TNHS là trường hợp, khi một người có hành vi phạm tội mà có các căn cứ thỏa mãn quy định này thì sẽ được xem xét miễn TNHS mà không cần có bất kỳ một điều kiện nào khác kèm theo. Theo quy định tại Điều 16, khoản 1 Điều 29 BLHS và khoản 2 Điều 155 BLTTHS năm 2015, phải miễn TNHS cho người phạm tội khi thuộc các căn cứ sau: – Thứ nhất, người phạm tội tự ý nữa chừng chấm dứt việc phạm tội. Là trường hợp người phạm tội tự mình không thực hiện tội phạm đến cùng tuy không có gì ngăn cản. – Thứ hai, khi tiến hành điều tra, truy tố hoặc xét xử, do có sự thay đổi chính sách, pháp luật làm cho hành vi phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. – Thứ ba, khi có quyết định đại xá. – Thứ tư, miễn TNHS khi bị hại hoặc người đại diện của bị hại rút đơn yêu cầu khởi tố vụ án. Quy định này không được thể hiện trong BLHS, và cũng không thể hiện rõ về việc miễn TNHS đối với trường hợp này trong BLTTHS. Tuy nhiên, xét về bản chất của quy phạm, thấy rõ khi vụ án được khởi tố và người thực hiện hành vi bị khởi tố, nghĩa là hành vi của họ đã cấu thành một tội phạm cụ thể; nhưng sau đó bị hại hoặc người đại diện của họ rút yêu cầu thì không tiếp tục giải quyết vụ án mà phải đình chỉ ngay. – Thứ năm, người đã nhận làm gián điệp, nhưng không thực hiện nhiệm vụ được giao và tự thú, thành khẩn khai báo với cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thì được miễn TNHS (quy định khoản 4 Điều 110 BLHS). [caption id="attachment_150277" align="aligncenter" width="378"] Các trường hợp miễn trách nhiệm hình sự[/caption]1.2. Các trường hợp có thể được miễn trách nhiệm hình sự
Trường hợp này điều kiện để xem xét miễn TNHS cho người phạm tội khắc khe hơn trường hợp được nêu trên. Ngoài căn cứ được quy định cụ thể trong BLHS thì đòi hỏi phải có sự đánh giá một cách toàn diện tất cả các tình tiết của vụ án của cơ quan, người tiến hành tố tụng về trường hợp nào được miễn, trường hợp nào không được miễn. – Thứ nhất, khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử do chuyển biến của tình hình mà người phạm tội không còn nguy hiểm cho xã hội nữa. Căn cứ này hoàn toàn khác với căn cứ đương nhiên được miễn TNHS như phần trên. – Thứ hai, khi tiến hành điều tra, truy tố, xét xử, người phạm tội mắc bệnh hiểm nghèo dẫn đến không còn khả năng gây nguy hiểm cho xã hội nữa. – Thứ ba, trước khi hành vi phạm tội bị phát giác, người phạm tội tự thú, khai rõ sự việc, góp phần có hiệu quả vào việc phát hiện và điều tra tội phạm, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất hậu quả của tội phạm và lập công lớn hoặc có cống hiến đặc biệt, được Nhà nước và xã hội thừa nhận. – Thứ tư, người thực hiện tội phạm nghiêm trọng do vô ý hoặc tội phạm ít nghiêm trọng gây thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm hoặc tài sản của người khác, đã tự nguyện sửa chữa, bồi thường thiệt hại hoặc khắc phục hậu quả và được người bị hại hoặc người đại diện hợp pháp của người bị hại tự nguyện hòa giải và đề nghị miễn TNHS. – Thứ năm, người dưới 18 tuổi phạm tội thuộc một trong các trường hợp theo quy định và có nhiều tình tiết giảm nhẹ, tự nguyện khắc phục phần lớn hậu quả, nếu không thuộc trường hợp quy định tại Điều 29 BLHS, thì có thể được miễn trách nhiệm hình sự (khoản 2 Điều 91 BLHS). – Thứ sáu, người nào trồng cây thuốc phiện, cây côca, cây cần sa hoặc các loại cây khác có chứa chất ma túy do Chính phủ quy định đã được giáo dục 2 lần và đã được tạo điều kiện ổn định cuộc sống hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi này hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc với số lượng từ 500 cây đến dưới 3.000 cây, nhưng đã tự nguyện phá bỏ, giao nộp cho cơ quan chức năng có thẩm quyền trước khi thu hoạch, thì có thể được miễn TNHS (quy định tại khoản 4 Điều 247 BLHS); - Thứ bảy, người đưa hối lộ tuy không bị ép buộc nhưng đã chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn TNHS (quy định tại khoản 7 Điều 364 BLHS); - Thứ tám, người môi giới hối lộ mà chủ động khai báo trước khi bị phát giác, thì có thể được miễn TNHS (quy định tại khoản 6 Điều 365 BLHS); - Thứ chín, người không tố giác nếu đã có hành động can ngăn người phạm tội hoặc hạn chế tác hại của tội phạm, thì có thể được miễn TNHS (quy định tại khoản 2 Điều 390 BLHS). Tóm lại, Miễn trách nhiệm hình sự là một trong những chế định thể hiện rõ chính sách hình sự nhân đạo cao nhất của Nhà nước ta về xử lý một người có hành vi vi phạm mà BLHS quy định là tội phạm. Có hai trường hợp được miễn TNHS cho người phạm tội đó là đương nhiên được miễn TNHS và có thể được miễn TNHS. Bạn có thể tham khảo bài viết sau:- Tải mẫu yêu cầu phân công người bào chữa
- Quy định về chỉ định người bào chữa cho người dưới 18 tuổi trong các vụ án hình sự