• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Việc chuyển giao giám hộ được căn cứ theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Dân sự 2015 và trách nhiệm giám hộ có thể xảy ra.

  • Các trường hợp chuyển giao giám hộ
  • Chuyển giao giám hộ
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

    Chuyển giao giám hộ

     Chúng ta đang sống trong một thế giới đầy biến động, nơi mà những thay đổi không ngừng nghỉ trong cuộc sống cá nhân và xã hội đòi hỏi sự linh hoạt và thích ứng. Trong bối cảnh đó, chủ đề chuyển giao giám hộ trở nên vô cùng quan trọng và cần thiết để đảm bảo sự ổn định và an toàn cho những người không may mắn, đặc biệt là trẻ em và người già. Bài viết dưới đây sẽ giải đáp các thắc mắc về vấn đề trên theo quy định của pháp luật.

1. Chuyển giao giám hộ là gì?

     Chuyển giao giám hộ là quá trình chuyển đổi vai trò giám hộ từ một người giám hộ hiện tại sang một người giám hộ mới, thường là do người giám hộ ban đầu không còn năng lực hoặc không thể tiếp tục nhiệm vụ giám hộ. Điều này đảm bảo rằng người cần được giám hộ vẫn nhận được sự bảo vệ và quản lý pháp lý cần thiết.

Chuyển giao giám hộ

2. Các trường hợp chuyển giao người giám hộ 

     Trong pháp luật Việt Nam, việc chuyển giao quyền và trách nhiệm giám hộ có thể xảy ra trong một số tình huống cụ thể. Đây là một số trường hợp chuyển giao quyền giám hộ có thể được thực hiện theo Điều 60 Bộ luật Dân sự 2015:

  • Khi người giám hộ hiện tại không còn đáp ứng được các yêu cầu về điều kiện giám hộ theo quy định của pháp luật, bao gồm những trường hợp như không còn khả năng thực hiện nghĩa vụ giám hộ do sức khỏe, tình trạng tài chính, hoặc các yếu tố khác.
  • Trong trường hợp người giám hộ qua đời, hoặc bị Tòa án tuyên bố là có hạn chế về năng lực hành vi dân sự, hoặc gặp vấn đề về nhận thức và kiểm soát hành vi, hoặc bị mất tích.
  • Nếu người giám hộ vi phạm nghiêm trọng các nghĩa vụ của mình trong việc chăm sóc và bảo vệ người được giám hộ, điều này có thể dẫn đến việc cần phải thay đổi người giám hộ để bảo vệ lợi ích của người được giám hộ.
  • Khi người giám hộ tự nguyện đề nghị từ bỏ vai trò của mình và đã tìm được người khác sẵn lòng và đủ điều kiện để nhận trách nhiệm giám hộ.

3. Thủ tục chuyển giao giám hộ

     Thủ tục chuyển giao được căn cứ theo quy định tại Điều 61 của Bộ luật Dân sự 2015, bao gồm các bước sau:

     Bước 1: Người giám hộ cũ lập biên bản chuyển giao giám hộ

     Biên bản phải ghi rõ các nội dung sau:

  • Lý do;
  • Tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ;
  • Quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ.

     Người giám hộ cũ có trách nhiệm lập biên bản và gửi cho người giám hộ mới, người giám sát việc giám hộ và cơ quan cử, chỉ định người giám hộ.

     Bước 2: Người giám sát việc giám hộ chứng kiến việc chuyển giao 

     Người theo dõi việc giám hộ có trách nhiệm chứng kiến việc chuyển giao giám hộ để đảm bảo việc chuyển giao được thực hiện đúng quy định của pháp luật.

     Bước 3: Trong trường hợp thay đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của Bộ luật Dân sự 2015 thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản chuyển giao giám hộ

     Trường hợp thay đổi người giám hộ quy định tại khoản 1 Điều 60 của Bộ luật Dân sự 2015 thì cơ quan cử, chỉ định người giám hộ lập biên bản, ghi rõ các nội dung sau:

  • Lý do thay đổi người giám hộ;
  • Tình trạng tài sản, vấn đề khác có liên quan của người được giám hộ;
  • Quyền, nghĩa vụ phát sinh trong quá trình thực hiện việc giám hộ.

     Bước 4: Việc chuyển giao giám hộ phải được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ mới công nhận

  • Người giám hộ mới có trách nhiệm nộp biên bản cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của mình để được công nhận.
  • Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ mới có trách nhiệm xem xét, công nhận trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản chuyển giao giám hộ.
  • Sau khi được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi cư trú của người giám hộ mới công nhận, họ có quyền và nghĩa vụ của người giám hộ theo quy định của pháp luật.

      Thời hạn: trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày có người giám hộ mới.

     Trường hợp người giám hộ mới là người chưa thành niên thì phải có sự đồng ý của cha, mẹ hoặc người giám hộ của người giám hộ mới.

4. Hỏi đáp về Chuyển giao giám hộ

Câu hỏi 1: Điểm khác nhau giữa chuyển giao giám hộ và thay đổi người giám hộ?

     Những điểm khác nhau giữa hai hoạt động là:

Chuyển giao người giám hộ Thay đổi người giám hộ
  • Là việc chuyển giao quyền, nghĩa vụ, nhiệm vụ của người giám hộ cho một người khác.
  • Là việc thay thế một người giám hộ khác thay thế cho người giám hộ cũ.
  • Được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 61 của Bộ luật Dân sự 2015.
  • Được thực hiện theo thủ tục quy định tại Điều 60 của Bộ luật Dân sự 2015 hoặc theo thủ tục quy định tại Điều 23 của Luật Hộ tịch 2014.

Câu hỏi 2:Trách nhiệm của người giám hộ cũ và người giám hộ mới

  • Người giám hộ cũ có trách nhiệm bàn giao đầy đủ hồ sơ, tài sản, tài chính của người được giám hộ cho người giám hộ mới.
  • Người giám hộ mới có trách nhiệm tiếp nhận hồ sơ, tài sản, tài chính của người được giám hộ từ người giám hộ cũ.

Câu hỏi 3: Một người có thể có bao nhiêu người giám hộ?

     Theo quy định tại khoản 2 Điều 47 và khoản 3 Điều 48 Bộ luật Dân sự 2015, một người chỉ có thể có một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.      Như vậy, một người không thể có nhiều hơn một người giám hộ, trừ trường hợp cha, mẹ cùng giám hộ cho con hoặc ông, bà cùng giám hộ cho cháu.

Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về chuyển giao người giám hộ

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về người giám hộ và người được giám hộ mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về Chuyển giao người giám hộ. Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178