• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được áp dụng trong trường hợp nào theo quy định của BLTTHS năm 2015

  • Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú được áp dụng trong trường hợp nào?
  • Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú

Câu hỏi của bạn:

     Xin chào Luật sư: Em trai tôi đã hoàn thành thủ tục để chuẩn bị du học. Tuy nhiên hiện tại em tôi bị cơ quan công an ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú để phục vụ quá trình điều tra một vụ án đánh bạc, chỉ mới có quyết định khởi tố vụ án hình sự. Và nếu như vậy thì sẽ lỡ chuyến bay của nó. Xin Luật sư cho biết trường hợp này cơ quan công an làm như vậy có đúng không? Tôi xin cảm ơn

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau: 

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú

1. Quy định của BLTTHS năm 2015 về biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú

Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú như sau:

Điều 123. Cấm đi khỏi nơi cư trú

"1. Cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn có thể áp dụng đối với bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng nhằm bảo đảm sự có mặt của họ theo giấy triệu tập của Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án.

2. Bị can, bị cáo bị cấm đi khỏi nơi cư trú phải làm giấy cam đoan thực hiện các nghĩa vụ:

a) Không đi khỏi nơi cư trú nếu không được cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú cho phép;

b) Có mặt theo giấy triệu tập, trừ trường hợp vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan;

c) Không bỏ trốn hoặc tiếp tục phạm tội;

d) Không mua chuộc, cưỡng ép, xúi giục người khác khai báo gian dối, cung cấp tài liệu sai sự thật; không tiêu hủy, giả mạo chứng cứ, tài liệu, đồ vật của vụ án, tẩu tán tài sản liên quan đến vụ án; không đe dọa, khống chế, trả thù người làm chứng, bị hại, người tố giác tội phạm và người thân thích của những người này.

Trường hợp bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan quy định tại khoản này thì bị tạm giam.

3. Những người có thẩm quyền quy định tại khoản 1 Điều 113 của Bộ luật này, Thẩm phán chủ tọa phiên tòa, Đồn trưởng Đồn biên phòng có quyền ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.

4. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú không quá thời hạn điều tra, truy tố hoặc xét xử theo quy định của Bộ luật này. Thời hạn cấm đi khỏi nơi cư trú đối với người bị kết án phạt tù không quá thời hạn kể từ khi tuyên án cho đến thời điểm người đó đi chấp hành án phạt tù.

5. Người ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú phải thông báo về việc áp dụng biện pháp này cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo và giao bị can, bị cáo cho chính quyền xã, phường, thị trấn hoặc đơn vị quân đội đó để quản lý, theo dõi họ.

Trường hợp bị can, bị cáo vì lý do bất khả kháng hoặc do trở ngại khách quan phải tạm thời đi khỏi nơi cư trú thì phải được sự đồng ý của chính quyền xã, phường, thị trấn nơi người đó cư trú hoặc đơn vị quân đội quản lý họ và phải có giấy cho phép của người đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú.

6. Nếu bị can, bị cáo vi phạm nghĩa vụ cam đoan thì chính quyền xã, phường, thị trấn nơi bị can, bị cáo cư trú, đơn vị quân đội đang quản lý bị can, bị cáo phải báo ngay cho cơ quan đã ra lệnh cấm đi khỏi nơi cư trú biết để xử lý theo thẩm quyền."

 Như vậy, biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp thường được áp dụng với bị can, bị cáo khi có các điều kiện sau đây:

  • Bị can, bị cáo có nơi cư trú, lý lịch rõ ràng;
  • Có căn cứ xác định bị can, bị cáo sẽ tuân thủ các nghĩa vụ đã cam kết, có mặt theo giấy triệu tập của cơ quan tiến hành tố tụng; không tiêu huỷ, che giấu chứng cứ hoặc có hành vi khác cản trở việc điều tra, truy tố, xét xử;
  • Việc bị can, bị cáo có mặt sinh sống ở nơi cư trú không gây ảnh hưởng đến an ninh, trật tự.
[caption id="attachment_84592" align="aligncenter" width="480"]Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú[/caption]

2. Tư vấn cụ thể về biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú

     Như chúng tôi đã phân tích ở trên, biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú là biện pháp ngăn chặn được áp dụng với bị can, bị cáo khi có đủ các điều kiện nói trên, trong đó: Bị can là người hoặc pháp nhân bị khởi tố về hình sự, thể hiện qua quyết định khởi tố bị can của cơ quan có thẩm quyền; Bị cáo là người hoặc pháp nhân đã bị Toà án quyết định đưa ra xét xử. Đối với trường hợp của bạn, bạn có cho biết em trai bạn đang bị áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú để phục vụ quá trình điều tra một vụ án đánh bạc, Vụ án mới được Cơ quan điều tra ra quyết định khởi tố, đang trong quá trình điều tra và chưa có quyết định khởi tố bị can.

     Như vậy, em trai của bạn chưa được coi là bị can trong vụ án đánh bạc đó nên việc cơ quan điều tra áp dụng biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với em của bạn là chưa chính xác. Tuy nhiên, theo quy định tại điều 21 Nghị định 136/2007/NĐ-CP quy định về xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam thì em trai của bạn chưa được xuất cảnh vì có liên quan đến công tác điều tra tội phạm

Điều 21. Công dân Việt Nam ở trong nước chưa được xuất cảnh nếu thuộc một trong những trường hợp sau đây:

"1. Đang bị truy cứu trách nhiệm hình sự hoặc có liên quan đến công tác điều tra tội phạm."

     Do đó, trường hợp của bạn, dù Cơ quan điều tra áp dụng chưa chính xác biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú đối với em trai bạn thì việc xuất cảnh của em trai vẫn chưa thể thực hiện được. Ngoài ra, theo quy định tại điều 22 Nghị định 136/2007/NĐ-CP Cơ quan điều tra là một trong các cơ quan có thẩm quyền quyết định việc chưa cho em trai bạn xuất cảnh và phải gửi văn bản thông báo cho Cục Quản lý xuất nhập cảnh - Bộ Công an, nêu rõ lý do và thời hạn chưa cho em trai bạn xuất cảnh, để thực hiện.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo các bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về Biện pháp cấm đi khỏi nơi cư trú, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500  để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178