• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Xử lý vi phạm doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước: Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP...

  • Xử lý vi phạm doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước
  • doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể
  • Hỏi đáp luật lao động
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

XỬ LÝ VI PHẠM DOANH NGHIỆP KHÔNG GỬI THỎA ƯỚC LAO ĐỘNG TẬP THỂ 

     Bạn đang tìm hiểu quy định pháp luật về thỏa ước lao động tập thể, hình thức xử lý vì phạm doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thẩm quyền xử lý vi phạm doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể.... Bài viết dưới đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp cho bạn toàn bộ những vướng mắc trên.

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn :

   1. Hình thức xử lý vi phạm doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước.

   Căn cứ theo điểm a khoản 1 điều 12 Nghị định 95/2013/NĐ-CP quy định về xử lý vi phạm doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước:

"1. Phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng đối với người sử dụng lao động có một trong các hành vi sau đây:

a) Không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh;"

   Vậy khi doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước thì sẽ bị xử lý vi phạm hành chính phạt cảnh cáo hoặc phạt tiền từ 500.000 đồng đến 1.000.000 đồng. [caption id="attachment_35163" align="aligncenter" width="440"]doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể Doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể[/caption]

  2. Thẩm quyền xử lý vi phạm doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước.

   Căn cứ theo điều 36 Nghị định 95/2013 quy định:

"1. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 5.000.000 đồng.

2. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II và Chương III của Nghị định này.

3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này."

   Và căn cứ theo khoản 2, khoản 5 điều 37 Nghị định 95/2013 quy định:

"2. Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

3. Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 75.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 100.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

4. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 52.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 70.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này.

5. Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở, trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành có quyền:

a) Phạt cảnh cáo;

b) Phạt tiền đến 37.500.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực lao động, bảo hiểm xã hội và đến 50.000.000 đồng đối với hành vi vi phạm hành chính trong lĩnh vực đưa người lao động Việt Nam đi làm việc ở nước ngoài theo hợp đồng;

c) Áp dụng hình thức xử phạt bổ sung quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này;

d) Áp dụng biện pháp khắc phục hậu quả quy định tại Chương II, Chương III và Chương IV của Nghị định này."

   Vậy thẩm quyền doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể đến cơ quan quản lý nhà nước bao gồm:

  • Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện
  • Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh 
  • Chánh Thanh tra Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 
  • Chánh thanh tra Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
  • Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Bộ Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội
  • Trưởng đoàn thanh tra lao động cấp Sở Sở Lao động - Thương binh và Xã hội 
  • Trưởng đoàn thanh tra chuyên ngành của cơ quan quản lý nhà nước được giao thực hiện chức năng thanh tra chuyên ngành lao động

   Trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ được giao, nếu phát hiện thấy các hành vi vi phạm quy định thuộc lĩnh vực hoặc địa bàn quản lý của mình thì những người có thẩm quyền xử phạt vi phạm hành chính của các cơ quan khác theo quy định của Luật xử lý vi phạm hành chính có quyền xử phạt theo đúng quy định pháp luật.

   Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Liên hệ Luật sư tư vấn về doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể + Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết. + Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể số điện thoại zalo Luật Sư: 0931191033 + Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi doanh nghiệp không gửi thỏa ước lao động tập thể tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

  Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của quý khách!

   Trân trọng./.

Liên kết tham khảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178