Việc giao bản án và quyết định phúc thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành
13:41 05/10/2023
Việc giao bản án và quyết định phúc thẩm, Trong thời hạn mười ngày, kể từ ngày tuyên án hoặc kể từ ngày ra quyết định... ,
- Việc giao bản án và quyết định phúc thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành
- Việc giao bản án và quyết định phúc thẩm
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Bản án, quyết định phúc thẩm là văn bản ghi nhận phán quyết của Tòa án sau khi xét xử một vụ án hình sự. Vậy ai có được nhận bản án, quyết định phúc thẩm này và việc giao bản án và quyết định phúc thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành được quy định như thế nào? Bài viết dưới đây Luật Toàn Quốc sẽ giải đáp toàn bộ những vấn đề bạn đang vướng mắc trên.
1. Việc giao bản án, quyết định phúc thẩm được quy định như thế nào?
Theo quy định tại Khoản 2 Điều 262 Bộ luật tố tụng hình sự quy định như sau:
Chánh án Toà án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án các cấp, trừ quyết định giám đốc thẩm của Hội đồng thẩm phán Toà án nhân dân tối cao. Chánh án Toà án nhân dân cấp tỉnh, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp tỉnh có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Toà án nhân dân cấp huyện.
Do đó trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp phúc thẩm phải gửi bản án cho
- Viện kiểm sát cùng cấp
- Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền
- Cơ quan điều tra, Viện kiểm sát, Tòa án nơi đã xét xử sơ thẩm
- Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo
- Người đã kháng cáo, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc kháng cáo, kháng nghị hoặc người đại diện của họ
- Cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án phúc thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu và quyết định dân sự
- Thông báo bằng văn bản cho chính quyền xã, phường, thị trấn nơi cư trú hoặc cơ quan, tổ chức nơi làm việc, học tập của bị cáo
2. Bản án cấp phúc thẩm án hình sự phải bao gồm những nội dung gì?
Theo quy định tại Khoản 3 Điều 260 Bộ Luật tố tụng hình sự 2015 thì Bản án phúc thẩm phải bao gồm những nôi dung sau:
3. Bản án phúc thẩm phải ghi rõ:
a) Tên Tòa án xét xử phúc thẩm; số và ngày thụ lý vụ án; số của bản án và ngày tuyên án; họ tên của các thành viên Hội đồng xét xử, Thư ký Tòa án, Kiểm sát viên; họ tên, ngày, tháng, năm sinh, nơi sinh, nơi cư trú, nghề nghiệp, trình độ văn hóa, dân tộc, tiền án, tiền sự của bị cáo có kháng cáo, bị kháng cáo, bị kháng nghị và những bị cáo không kháng cáo, không bị kháng cáo, không bị kháng nghị nhưng Tòa án cấp phúc thẩm có xem xét; ngày bị cáo bị tạm giữ, tạm giam; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi sinh, nơi cư trú của người đại diện của bị cáo; họ tên của người bào chữa, người giám định, người phiên dịch và những người khác được Tòa án triệu tập tham gia phiên tòa; họ tên, tuổi, nghề nghiệp, nơi cư trú, địa chỉ của bị hại, đương sự, người đại diện của họ; tên của Viện kiểm sát có kháng nghị; xét xử công khai hoặc xét xử kín; thời gian và địa điểm xét xử;
b) Tóm tắt nội dung vụ án, quyết định trong bản án sơ thẩm; nội dung kháng cáo, kháng nghị; nhận định của Hội đồng xét xử phúc thẩm, những căn cứ để chấp nhận hoặc không chấp nhận kháng cáo, kháng nghị; điểm, khoản, điều của Bộ luật hình sự và của văn bản quy phạm pháp luật khác mà Hội đồng xét xử phúc thẩm căn cứ để giải quyết vụ án;
c) Quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
Theo căn cứ pháp luật nêu trên thì bản án phúc thẩm phải ghi rõ và đầy đủ các thông tin về Tòa án xét xử, nội dung vụ án, quyết định trong bản án, nội dung kháng cáo, kháng nghị của Hội đồng xét xử phúc thẩm; quyết định của Hội đồng xét xử phúc thẩm về từng vấn đề phải giải quyết trong vụ án do có kháng cáo, kháng nghị, về án phí sơ thẩm, phúc thẩm.
3. Trường hợp nào bản án hình sự được sửa chữa, bổ sung?
Các trường hợp sửa chữa, bổ sung bản án hình sự được quy định rõ tại Điều 261 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 như sau:
1. Không được sửa chữa, bổ sung bản án trừ trường hợp phát hiện có lỗi rõ ràng về chính tả, số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính toán sai. Việc sửa chữa, bổ sung bản án không được làm thay đổi bản chất vụ án hoặc bất lợi cho bị cáo và những người tham gia tố tụng khác. Việc sửa chữa, bổ sung bản án được thể hiện bằng văn bản và giao ngay cho những người được quy định tại Điều 262 của Bộ luật này.
2. Việc sửa chữa, bổ sung bản án quy định tại khoản 1 Điều này do Thẩm phán chủ tọa phiên tòa đã ra bản án, quyết định thực hiện. Trường hợp Thẩm phán chủ tọa phiên tòa không thể thực hiện được thì việc sửa chữa, bổ sung bản án do Chánh án Tòa án đã xét xử vụ án đó thực hiện.
Theo đó việc sửa chữa, bổ sung bản án chỉ được thực hiện khi phát hiện có lỗi rõ ràng về chính tả, số liệu do nhầm lẫn hoặc do tính toán sai.
4. Hỏi đáp về việc giao bản án và quyết định phúc thẩm theo pháp luật hiện hành
Câu hỏi 1: Luật sư cho tôi hỏi: Ai có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm vụ án hình sự?
Người có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc vụ án hình sự thẩm bao gồm:
- Chánh án Tòa án nhân dân tối cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân tối cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp cao; bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án khác khi xét thấy cần thiết, trừ quyết định của Hội đồng Thẩm phán Tòa án nhân dân tối cao.
- Chánh án Tòa án quân sự trung ương, Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự trung ương có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án quân sự cấp quân khu, Tòa án quân sự khu vực.
- Chánh án Tòa án nhân dân cấp cao, Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân cấp cao có quyền kháng nghị theo thủ tục giám đốc thẩm bản án, quyết định đã có hiệu lực pháp luật của Tòa án nhân dân cấp tỉnh, Tòa án nhân dân cấp huyện trong phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ.
Câu hỏi 2: Luật sư cho tôi hỏi: Việc gửi bản án hình sự sơ thẩm được thực hiện trong thời hạn bao lâu? Tôi cảm ơn!
Theo quy định tại Khoản 1 Điều 162 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì trong thời hạn 10 ngày kể từ ngày tuyên án, Tòa án cấp sơ thẩm phải gửi bản án cho:
- Bị cáo đề nghị xét xử vắng mặt và được Hội đồng xét xử chấp nhận
- Viện kiểm sát cấp trên trực tiếp
- Cơ quan điều tra cùng cấp
- Cơ quan thi hành án hình sự có thẩm quyền
- Trại tạm giam, Trại giam nơi đang giam giữ bị cáo
Tòa án cấp sơ thẩm gửi bản án cho cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền trong trường hợp bản án sơ thẩm có tuyên hình phạt tiền, tịch thu tài sản và quyết định dân sự theo quy định của Luật Thi hành án dân sự hiện hành.
Câu hỏi 3: Luật sư cho tôi hỏi: Những tòa án nào có thẩm quyền xét xử phúc thẩm án hình sự? Tôi cảm ơn!
Theo quy định tại Điều 344 Bộ luật tố tụng hình sự 2015 thì Tòa án có quyền xét xử phúc thẩm bao gồm:
- Tòa án nhân dân cấp tỉnh có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp huyện bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án nhân dân cấp cao có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án nhân dân cấp tỉnh thuộc phạm vi thẩm quyền theo lãnh thổ bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án quân sự cấp quân khu có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự khu vực bị kháng cáo, kháng nghị.
- Tòa án quân sự trung ương có thẩm quyền xét xử phúc thẩm bản án, quyết định của Tòa án quân sự cấp quân khu bị kháng cáo, kháng nghị.
Bài viết tham khảo:
- Soạn đơn tố giác tội phạm
- Quyền và nghĩa vụ của bị hại theo quy định của bộ luật tố tụng hình sự
- Cơ quan nào có thẩm quyền khởi tố vụ án hình sự?
Mọi thắc mắc liên quan đến việc giao bản án và quyết định phúc thẩm theo quy định của pháp luật hiện hành xin vui lòng liên hệ tổng đài 19006500
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!
Chuyên viên: Hằng