• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Các trường hợp chiếm hữu có căn cứ pháp luật được quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

  • Trường hợp nào là chiếm hữu có căn cứ pháp luật
  • chiếm hữu có căn cứ pháp luật
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

  Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

     Chiếm hữu là một quan hệ thực tế giữa chủ thể và tài sản, được pháp luật dân sự bảo vệ và công nhận. Tuy nhiên, không phải mọi trường hợp chiếm hữu đều có căn cứ pháp luật. Vậy khái niệm và hậu quả pháp lý của chiếm hữu có căn cứ pháp luật và chiếm hữu không có căn cứ pháp luật ra sao? Bài viết dưới đây sẽ trình bày về các vấn đề liên quan đến chủ đề này trong pháp luật dân sự Việt Nam.

1. Chiếm hữu được hiểu như thế nào?

     Theo quy định tại Điều 179 Bộ luật Dân sự 2015, "Chiếm hữu là việc chủ thể nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản. Chiếm hữu bao gồm chiếm hữu của chủ sở hữu và chiếm hữu của người không phải là chủ sở hữu".

      Như vậy, chiếm hữu có thể hiểu là một trạng thái thực tế của chủ thể đối với tài sản, thể hiện ở việc chủ thể đó nắm giữ, chi phối tài sản một cách trực tiếp hoặc gián tiếp như chủ thể có quyền đối với tài sản.

      Nó ý nghĩa quan trọng trong pháp luật dân sự, bởi đây là căn cứ để xác định các quyền và nghĩa vụ của chủ thể đối với tài sản.

2. Các trường hợp chiếm hữu có căn cứ pháp luật

     Các trường hợp được quy định tại khoản 1 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 như sau:

Điều 165. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

1. Chiếm hữu có căn cứ pháp luật là việc chiếm hữu tài sản trong trường hợp sau đây:

a) Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản;

b) Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản;

c) Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật;

d) Người phát hiện và giữ tài sản vô chủ, tài sản không xác định được ai là chủ sở hữu, tài sản bị đánh rơi, bị bỏ quên, bị chôn, giấu, bị vùi lấp, chìm đắm phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

đ) Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật này, quy định khác của pháp luật có liên quan;

e) Trường hợp khác do pháp luật quy định.

     Cụ thể:

  • Chủ sở hữu chiếm hữu tài sản. Đây là trường hợp chiếm hữu hợp pháp phổ biến nhất. Chủ sở hữu là người có quyền sở hữu đối với tài sản, do đó, việc chủ sở hữu nắm giữ, chi phối tài sản là việc chiếm hữu hợp pháp.
  • Người được chủ sở hữu ủy quyền quản lý tài sản. Việc chủ sở hữu ủy quyền cho người khác quản lý tài sản là căn cứ để người đó chiếm hữu tài sản.
  • Người được chuyển giao quyền chiếm hữu thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật. Giao dịch dân sự là hành vi pháp lý làm phát sinh, thay đổi hoặc chấm dứt quyền, nghĩa vụ dân sự. Khi chủ sở hữu chuyển giao quyền chiếm hữu tài sản cho người khác thông qua giao dịch dân sự phù hợp với quy định của pháp luật, thì người đó có quyền chiếm hữu tài sản đó.

     Ngoài ra, pháp luật còn quy định một số trường hợp khác, chẳng hạn như:

  • Người phát hiện và giữ gia súc, gia cầm, vật nuôi dưới nước bị thất lạc phù hợp với điều kiện theo quy định của Bộ luật Dân sự 2015, quy định khác của pháp luật có liên quan.
  • Người được giao giữ tài sản theo quy định của pháp luật, chẳng hạn như người được giao giữ tài sản để thi hành án, người được giao giữ tài sản để bảo quản, người được giao giữ tài sản để bảo vệ môi trường,...

Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

3. Các trường hợp chiếm hữu không có căn cứ pháp luật

     Khoản 2 Điều 165 Bộ luật Dân sự 2015 cho biết những việc chiếm hữu tài sản không phù hợp với quy định tại khoản 1 Điều 165 là chiếm hữu không theo căn cứ pháp luật.

     Các trường hợp sau:

  • Chiếm đoạt tài sản. Chiếm đoạt tài sản là việc một người không có quyền sở hữu chiếm lấy tài sản của người khác một cách trái pháp luật. 
  • Chiếm dụng tài sản. Chiếm dụng tài sản là việc một người không có quyền sở hữu chiếm giữ tài sản của người khác một cách trái pháp luật nhưng không có ý định chiếm đoạt. 
  • Các trường hợp khác, chẳng hạn như:
    • Chiếm hữu tài sản của người khác mà không có sự đồng ý của họ.
    • Chiếm hữu tài sản của người khác theo một hợp đồng vô hiệu.
    • Chiếm hữu tài sản của người khác mà không theo quy định khác.

4. Hỏi đáp về Chiếm hữu có căn cứ pháp luật

Câu hỏi 1: Trường hợp người chiếm hữu, người sử dụng tài sản mà không có căn cứ pháp luật đã giao tài sản cho người thứ ba thì nghĩa vụ hoàn trả được thực hiện như thế nào?

     Trong tình huống một người không có quyền hợp pháp nhưng đã chuyển giao tài sản cho một bên thứ ba, thì bên thứ ba có trách nhiệm trả lại tài sản đó, trừ khi có quy định khác từ pháp luật. Nếu tài sản đã được thanh toán bằng tiền hoặc đã được bồi thường, thì bên thứ ba có quyền đòi người đã chuyển giao tài sản cho họ phải bồi thường thiệt hại.

Câu hỏi 2: Hậu quả pháp lý của hành vi chiếm hữu không có căn cứ pháp luật là gì?

     Khi một người chiếm đoạt tài sản mà không có căn cứ pháp lý, hậu quả là họ phải trả lại tài sản cho người có quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản. Nếu không xác định được người có quyền, người chiếm đoạt phải giao tài sản cho cơ quan nhà nước có thẩm quyền. Tuy nhiên, trong một số trường hợp, quyền lợi của người chiếm đoạt vẫn được pháp luật công nhận và bảo vệ.

Câu hỏi 3: Ai là người có quyền đòi lại tài sản từ người chiếm hữu?

     Theo quy định tại Điều 166 Bộ luật Dân sự 2015,  cả chủ sở hữu và những người có quyền khác đối với tài sản đều có thể yêu cầu người chiếm hữu hoặc người sử dụng tài sản trả lại, nếu không có căn cứ pháp lý. Tuy nhiên, có những trường hợp mà chủ sở hữu không thể yêu cầu trả lại tài sản. Ví dụ, nếu tài sản đang được chiếm hữu bởi một người có quyền khác đối với tài sản đó, thì chủ sở hữu không thể yêu cầu trả lại.

Bài viết liên quan:

Liên hệ Luật sư tư vấn về: Chiếm hữu có căn cứ pháp luật .

Nếu bạn đang gặp vướng mắc về chiếm hữu mà không thể tự mình giải quyết được, thì bạn hãy gọi cho Luật Sư. Luật Sư luôn sẵn sàng đồng hành, chia sẻ, giúp đỡ, hỗ trợ tư vấn cho bạn về quy định chiếm hữu . Bạn có thể liên hệ với Luật Sư theo những cách sau.

+ Luật sư tư vấn miễn phí qua tổng đài: 19006500 

+ Tư vấn qua Zalo: Số điện thoại zalo Luật sư: 0931191033

+ Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn!

 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178