• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Trộm cắp 50 triệu thì hình phạt như thế nào theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành ?, Theo như câu hỏi của bạn hỏi của bạn giá trị tài sản bị trộm ...

  • Trộm cắp 50 triệu thì hình phạt như thế nào theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành?
  • Trộm cắp 50 triệu thì hình phạt như thế nào
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Trộm cắp 50 triệu  thì hình phạt như thế nào theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành?

Câu hỏi của bạn:

     Xin luật sư cho biết: Ăn trộm tiền mặt 15 triệu hay 50 triệu đồng bị xử phạt như thế nào vậy?. Xin cảm ơn luật sư

Câu trả lời của luật sư:

     Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư như sau:

Căn cứ pháp lý:

Nội dung tư vấn: Trộm cắp 50 triệu thì hình phạt như thế nào theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành?

1. Trộm cắp 50 triệu thì hình phạt như thế nào theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành?

Bộ luật hình sự năm 2017 sửa đổi  bổ sung một số điều năm 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:

     Điều 173 BLHS năm 2017 sửa đổi bổ sung một số điều năm 2015 quy định về tội trộm cắp tài sản như sau:
1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm: a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm; b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm; c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội; d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ; đ) Tài sản là di vật, cổ vật. 2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm: a) Có tổ chức; b) Có tính chất chuyên nghiệp; c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng; d) Dùng thủ đoạn xảo quyệt, nguy hiểm; đ) Hành hung để tẩu thoát; e) Tài sản là bảo vật quốc gia; g) Tái phạm nguy hiểm. 3. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 07 năm đến 15 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng; b) Lợi dụng thiên tai, dịch bệnh. 4. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm: a) Chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên; b) Lợi dụng hoàn cảnh chiến tranh, tình trạng khẩn cấp.
[caption id="attachment_52933" align="aligncenter" width="407"]Trộm cắp 50 triệu thì hình phạt như thế nào Trộm cắp 50 triệu thì hình phạt như thế nào[/caption]
 

a. Mặt khách quan

  • Hành vi: Hành vi chiếm đoạt tài sản của tội trộm cắp tài sản phải là hành vi lén lút lấy đi tài sản của người khác. Điều đó có nghĩa là, hình thức thực hiện hành vi chiếm đoạt tài sản của người phạm tội có khả năng không cho phép chủ tài sản biết có hành vi chiếm đoạt khi hành vi này xảy ra. Đồng thời, lén lút cũng có nghĩa là người phạm tội cố tình che giấu hành vi phạm tội của mình đối với người chủ sở hữu hoặc người quản lý tài sản khi phạm tội. Trong thực tiễn, có một số trường hợp, người phạm tội có ý định trộm cắp tài sản của người khác và đã thực hiện ý định đó. 
  • Hậu quả: chỉ cấu thành Tội trộm cắp tài sản nếu thỏa mãn một trong các trường hợp sau
    – Tài sản trộm cắp có giá trị từ 2 triệu đồng trở lên.
    – Tài sản trộm cắp dưới 2 triệu đồng, nhưng thuộc một trong các trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng hoặc đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản chưa được xóa án tích mà còn vi phạm

b. Mặt chủ quan

  • Lỗi: Cũng như đối với tội có tính chất chiếm đoạt khác, tội trộm cắp tài sản cũng được thực hiện do cố ý.
  • Mục đích của người phạm tội là: mong muốn chiếm đoạt được tài sản. Mục đích chiếm đoạt tài sản của người phạm tội bao giờ cũng có trước khi thực hiện hành vi chiếm đoạt sản.

c. Chủ thể

        Đối với tội trộm cắp tài sản, chủ thể của tội phạm cũng tương tự như đối với tội xâm phạm sở hữu khác. Tuy nhiên, người phạm tội từ đủ 14 tuổi đến dưới 16 tuổi không phải chịu trách nhiệm hình sự về tội trộm cắp tài sản thuộc trường hợp quy định tại khoản 1 và khoản 2 Điều 173 Bộ luật hình sự, vì khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự là tội phạm ít nghiêm trọng và khoản 2 Điều 173 Bộ luật hình sự là tội phạm nghiêm trọng, mà theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Bộ luật hình sự 2017 sửa đổi bổ sung bộ luật hình sự 2015 thì người từ đủ 14 tuổi trở lên, nhưng chưa đủ 16 tuổi chỉ phải chịu trách nhiệm hình sự về tội phạm rất nghiêm trọng và tội phạm đặc biệt nghiêm trọng. d. Khách thể

        Khách thể của tội trộm cắp tài sản cũng tương tự như tội có tính chất chiếm đoạt khác, nhưng tội trộm cắp tài sản không xâm phạm đến quan hệ nhân thân mà chỉ xâm phạm đến quan hệ sở hữu

2. Trộm cắp 50 triệu thì hình phạt như thế nào theo quy định của Bộ luật hình sự hiện hành ?

     Theo như câu hỏi của bạn hỏi của bạn giá trị tài sản bị trộm cắp ở đây là 15 đến 50 triệu. Theo khoản 1 điều 173 BLHS quy định "giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp tại khoản 1 điều 173 BLHS, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm."
    Như vậy khung hình phạt trong trường hợp này có khung hình phạt cải tạo không giam giữ đến ba năm hoặc phạt tù từ sáu tháng đến ba năm.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về trộm cắp 50 triệu thì hình phạt như thế nào như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về trộm cắp 50 triệu thì hình phạt như thế nào hoặc các vấn đề khác mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email tới địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.  

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178