Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
15:24 18/01/2018
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015, Với câu hỏi của bạn thì vào tháng 3 năm 2017 gia đình ...
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
- Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
- Pháp luật hình sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Câu hỏi của bạn:
Xin chào Luật sư. Tôi có một câu hỏi mong Luật sư giúp. Vào tháng 3 năm 2017 gia đình tôi có nhờ anh dịch vụ làm sổ đỏ về đất, anh này có viết tờ hợp đồng bằng tay không có xác nhận và cũng không có người làm chứng. Sau đó tôi có giao cho anh ta giấy biên nhận về đất và tiền phí dịch vụ là 12 triệu đồng, cho tới nay gia đình tôi không liên lạc được với anh ta nữa anh ta đã khóa chặn cuộc gọi. Tôi có tới nhà anh ta bà con xóm nói anh ta dọn ra ngoài ở trọ rồi hiện giờ tôi không biết làm sao để lấy lại giấy tờ nữa trong lúc bối rối kính xin luật sư tư vấn giúp cho gia đình tôi. Chúng tôi xin chân thành lòng biết ơn các luật sư
Câu trả lời của Luật sư:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn luật đến Phòng tư vấn luật qua email- Luật Toàn quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:
Căn cứ pháp lý:
Nội dung tư vấn về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
1. Quy định của Bộ luật hình sự năm 2015 về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
Bộ luật hình sự năm 2015 quy định về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản như sau:
Điều 175. Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản
"1. Người nào thực hiện một trong các hành vi sau đây chiếm đoạt tài sản của người khác trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:
a) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
b) Vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
2. Phạm tội thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt tù từ 02 năm đến 07 năm:
a) Có tổ chức;
b) Có tính chất chuyên nghiệp;
c) Chiếm đoạt tài sản trị giá từ 50.000.000 đồng đến dưới 200.000.000 đồng;
d) Lợi dụng chức vụ, quyền hạn hoặc lợi dụng danh nghĩa cơ quan, tổ chức;
đ) Dùng thủ đoạn xảo quyệt;
e) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;
g) Tái phạm nguy hiểm.
3. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá từ 200.000.000 đồng đến dưới 500.000.000 đồng, thì bị phạt tù từ 05 năm đến 12 năm.
4. Phạm tội chiếm đoạt tài sản trị giá 500.000.000 đồng trở lên, thì bị phạt tù từ 12 năm đến 20 năm.
5. Người phạm tội còn có thể bị phạt tiền từ 10.000.000 đồng đến 100.000.000 đồng, cấm đảm nhiệm chức vụ, cấm hành nghề hoặc làm công việc nhất định từ 01 năm đến 05 năm hoặc tịch thu một phần hoặc toàn bộ tài sản.”
Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là hành vi vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng rồi dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản đó hoặc đến thời hạn trả lại tài sản mặc dù có điều kiện, khả năng nhưng cố tình không trả;
Hoặc vay, mượn, thuê tài sản của người khác hoặc nhận được tài sản của người khác bằng hình thức hợp đồng và đã sử dụng tài sản đó vào mục đích bất hợp pháp dẫn đến không có khả năng trả lại tài sản.
Một yêu cầu bắt buộc để cấu thành tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản là tài sản bị chiếm đoạt phải có trị giá từ 4.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 4.000.000 đồng nhưng đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản hoặc đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 173, 174 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm hoặc tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ [caption id="attachment_71299" align="aligncenter" width="471"] Tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản[/caption]
2. Tư vấn cụ thể trường hợp thuê dịch vụ làm sổ đỏ nhưng sau khi nhận tiền song lại bỏ trốn
Với câu hỏi của bạn thì vào tháng 3 năm 2017 gia đình bạn có nhờ dịch vụ làm sổ đỏ, Sau đó bạn có giao cho anh ta giấy biên nhận về đất và tiền phí dịch vụ là 12 triệu đồng. Tới nay gia đình bạn không liên lạc được với anh ta nữa, anh ta đã khóa chặn cuộc gọi và chuyển nơi ở. Trên thực tế thì hành vi trên của người nhận làm dịch vụ đã có dấu hiệu của tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản. Bạn có thể làm đơn trình báo, trong đơn nêu rõ nội dụng sự việc rồi gửi ra Cơ quan công an cấp huyện ( nơi xảy ra tội phạm) để Cơ quan công an điều tra xác minh tội phạm và làm rõ sự việc, nếu trong quá trình điều tra CQĐT mà phát hiện có dấu hiệu của tội phạm thì họ sẽ ra quyết định khởi tố vụ án. Mong sự việc của bạn sớm được giải quyết
Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm các bài viết sau:
- Cấu thành tội cưỡng đoạt tài sản theo quy định của Bộ luật hình sự năm 2015
- Tội vi phạm chế độ một vợ một chồng theo quy định của BLHS 2015
Để được tư vấn vấn chi tiết về tội lạm dụng tín nhiệm chiếm đoạt tài sản, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.
Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.