• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng phải đáp ứng các điều kiện pháp luật..đồng thời cần phải chuẩn bị đầy đủ hồ sơ gồm..

  • Thủ tục đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng
  • Đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Đổi giấy phép lái xe lái xe sang thẻ cứng

Câu hỏi của bạn về đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng

     Xin chào luật sư!

     Hiện tại tôi có nhu cầu đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng. Tôi muốn nhờ luật sư tư vấn về việc đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng? Mong được luật sư giải đáp.

     Xin cảm ơn luật sư!

Câu trả lời của luật sư về đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi yêu cầu tư vấn về đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng ở đâu như sau:

1. Căn cứ pháp lý về đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng

2. Nội dung tư vấn về đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng

     Ngày 15/4/2017, Bộ Giao thông vận tải ban hành Thông tư 12/2017/TT-BGTVT về đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe cơ giới đường bộ. Điểm mới và đáng chú ý nhất trong thông tư ban hành là việc khuyến khích đổi sang giấy phép lái xe bằng vật liệu nhựa (PET). Người dân được khuyến khích thực hiện đổi giấy phép lái xe bằng giấy sang giấy phép lái xe bằng vật liệu nhựa (PET) trước ngày 31/12/2020.

2.1. Đổi Giấy phép lái xe:

     Căn cứ Điều 37 Thông tư 12/2017 của Bộ Giao thông vận tải quy định về việc chuyển đổi sang giấy phép lái xe thẻ cứng được áp dụng đối với các đối tượng và trong thời gian như sau:

Điều 37. Đổi giấy phép lái xe

1. Việc đổi giấy phép lái xe bằng giấy bìa sang giấy phép lái xe bằng vật liệu PET. được khuyến khích thực hiện trước ngày 31/12/2020.

2. Người có giấy phép lái xe có thời hạn thực hiện việc đổi giấy phép lái xe trước khi hết thời hạn sử dụng; người có giấy phép lái xe bị hỏng còn thời hạn sử dụng được đổi giấy phép lái xe.

3. Người có giấy phép lái xe hạng E đủ 55 tuổi đối với nam và 50 tuổi đối với nữ, có nhu cầu tiếp tục lái xe, nếu đủ sức khỏe theo quy định, được xét đổi giấy phép lái xe từ hạng D trở xuống.

4. Trường hp năm sinh, họ, tên, tên đệm ghi trên giấy phép lái xe có sai lệch với giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân thì cơ quan quản lý giấy phép lái xe làm thủ tục đổi giấy phép lái xe mới phù hp với thông tin ghi trong giấy chứng minh nhân dân hoặc thẻ căn cước công dân.

5. Đối tượng được đổi giấy phép lái xe:

a) Người Việt Nam, người nước ngoài được đào tạo, sát hạch, cấp giấy phép lái xe tại Việt Nam;

b) Người có giấy phép lái xe của ngành giao thông vận tải cấp bị hỏng;

c) Người Việt Nam, người nước ngoài định cư lâu dài ở Việt Nam đã có giấy phép lái xe Việt Nam đổi từ giấy phép lái xe nước ngoài, khi hết hạn nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

d) Người có giấy phép lái xe quân sự còn thời hạn sử dụng khi thôi phục vụ trong quân đội (phục viên, xuất ngũ, chuyển ngành, nghỉ hưu, chấm dứt hp đồng lao động trong các doanh nghiệp quốc phòng…), nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

đ) Cán bộ, chiến sĩ công an có giấy phép lái xe do ngành Công an cấp sau ngày 31 tháng 7 năm 1995 còn thời hạn sử dụng, khi ra khỏi ngành hoặc nghỉ hưu, nếu có nhu cầu được đổi giấy phép lái xe;

e) Người có giấy phép lái xe mô tô của ngành Công an cấp trước ngày 01 tháng 8 năm 1995 bị hỏng có nhu cầu đổi, có tên trong sổ lưu được xét đổi giấy phép lái xe mới;

g) Người nước ngoài cư trú, làm việc, học tập tại Việt Nam, có giấy chứng minh thư ngoại giao, giấy chứng minh thư công vụ, thẻ tạm trú, thẻ cư trú, thẻ lưu trú, thẻ thường trú với thời gian từ 03 tháng trở lên, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

h) Khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam, có giấy phép lái xe quốc gia còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam;

i) Người Việt Nam (mang quốc tịch Việt Nam) trong thời gian cư trú, học tập, làm việc ở nước ngoài được nước ngoài cấp giấy phép lái xe quốc gia, còn thời hạn sử dụng, nếu có nhu cầu lái xe ở Việt Nam được xét đổi sang giấy phép lái xe tương ứng của Việt Nam.

6. Không đổi giấy phép lái xe đối với các trường hợp sau:

a) Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng theo quy định, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;

b) Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách cấp giấp phép lái xe (sổ quản lý);

c) Quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp;

d) Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.

đ) Người Việt Nam có giấy phép lái xe nước ngoài có thời gian lưu trú tại nước ngoài dưới 03 tháng và thời hạn lưu trú không phù hợp với thời gian đào tạo lái xe của nước cấp giấy phép lái xe.

7. Thời hạn sử dụng và hạng xe được phép điều khiển:

a) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho người nước ngoài phù hợp với thời hạn ghi trong thị thực nhập cảnh hoặc thẻ tạm trú, phù hợp với thời hạn sử dụng giấy phép lái xe nước ngoài nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam;

b) Thời hạn sử dụng giấy phép lái xe Việt Nam đổi cho khách du lịch nước ngoài lái xe đăng ký nước ngoài vào Việt Nam phù hợp với thời gian du lịch ở Việt Nam (từ khi nhập cảnh đến khi xuất cảnh) nhưng không vượt quá thời hạn quy định của giấy phép lái xe Việt Nam.

Đối với khách du lịch nước ngoài lái xe vào Việt Nam chưa có điều kiện xuất trình hộ chiếu và giấy phép lái xe nước ngoài, khi đổi giấy phép lái xe có thể căn cứ vào danh sách xuất nhập cảnh của Bộ Công an và bản dịch giấy phép lái xe (kèm theo bản sao giấy phép lái xe nước ngoài), làm sẵn giấy phép lái xe cho số người đăng ký. Giấy phép lái xe chỉ được cấp cho những người thực sự vào Việt Nam sau khi đối chiếu giấy phép lái xe nước ngoài và hộ chiếu;

c) Giấy phép lái xe quốc gia cấp cho người đổi được điều khiển nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe để điều khiển các hạng xe tương ứng của Việt Nam;

d) Giấy phép lái xe quân sự có hiệu lực được phép lái nhiều hạng xe khác nhau được đổi sang giấy phép lái xe ngành Giao thông vận tải có hiệu lực lái các hạng xe tương ứng; giấy phép lái xe quân sự hạng Fx được đổi sang giấy phép lái xe hạng C do ngành Giao thông vận tải cấp.

8. Thời gian đổi giấy phép lái xe:

a) Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận hồ sơ đầy đủ theo quy định;

b) Khi đổi giấy phép lái xe, cơ quan cấp giấy phép lái xe lưu trữ hồ sơ đổi giấy phép lái xe (bản chính đối với đổi giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải; bản sao đối với đổi giấy phép lái xe hoặc bằng lái xe của nước ngoài, đổi giấy phép lái xe do ngành Công an cấp, đổi giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp) trong thời hạn 02 năm kể từ ngày cấp giấy phép lái xe; cắt góc giấy phép lái xe cũ (trừ giấy phép lái xe do nước ngoài cấp), giao cho người lái xe bảo quản.

2.1.1. Mẫu Giấy phép lái xe mới
  •  Giấy phép lái xe mới bằng nhựa PET, màu vàng rơm, kích thước 85x53 mm; ghi song ngữ Việt - Anh; ảnh của người lái xe được in trực tiếp trên giấy phép, có mã QR ở mặt sau.
  • Thông tin trên giấy phép lái xe mới sẽ được lưu trong cơ sở dữ liệu. Người lái xe, cơ quan chức năng, các đơn vị sử dụng lái xe có thể truy cập vào cơ sở dữ liệu này thông qua trang web.
[caption id="attachment_196808" align="aligncenter" width="357"] Đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng[/caption]
2.1.2. Mục đích của việc thay đổi giấy phép lái xe sang vật liệu PET:
  • Giấy phép lái xe mẫu mới có khả năng chống chịu lực cơ học tốt, độ bền cao
  • Không thể làm giả hoặc tẩy xóa, độ bảo mật cao
  • Có thể tích hợp nhiều bằng lái xe (ôtô – xe máy) trước đây lại thành một.
  • Tăng cường công tác quản lý cho các cơ quan chức năng.
  • Cho phép người sử dụng tra cứu thông tin trên mạng cơ sở dữ liệu.
2.1.3. Đối tượng, trường hợp được cấp giấy phép lái xe mới:
     Các đối tượng, trường hợp được đổi giấy phép lái xe bao gồm: 
  • Giấy phép lái xe mẫu cũ bằng giấy bìa  (các hạng A1, A2, B1, B2, C, D, E, FE..) bị mất, hư hỏng, hết thời hạn hoặc giấy phép lái xe thay đổi thông tin, bị sai thông tin của người có bằng sẽ được cấp đổi sang mẫu mới bằng nhựa PET.
  • Giấy phép lái xe cũ còn thời hạn sử dụng thì vẫn tiếp tục sử dụng. Giấy phép lái xe không thời hạn (A1, A2, A3) được khuyến khích hực hiện đổi sang mẫu mới trước ngày 31/12/2020, nếu sau thời hạn này mới đổi thì cũng không bị xử lý và không buộc phải thi lại lý thuyết
  • Người có giấy phép lái xe còn thời hạn hoặc quá thời hạn sử dụng dưới 03 tháng, kể từ ngày hết hạn được xét đổi giấy phép lái xe. Nếu giấy phép lái xe quá hạn sử dụng từ 03 tháng đến dưới 01 năm phải sát hạch lại lý thuyết để cấp lại; quá hạn 01 năm trở lên, phải sát hạch lại lý thuyết và thực hành.

2.2. Hồ sơ đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng

    Hồ sơ cần thiết để thực hiện thủ tục đổi bằng lái xe sang thẻ cứng như sau:

  • Đơn đề nghị đổi giấy phép lái xe theo mẫu quy định.
  • Giấy khám sức khỏe của người lái xe do cơ sở y tế có thẩm quyền cấp theo quy định, trừ các đối tượng sau:

         - Người có giấy phép lái xe hạng A1, A2, A3

         - Người có nhu cầu tách giấy phép lái xe có thời hạn và không thời hạn

  • 01 bản photo giấy phép lái xe cần đổi
  • Giấy chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu còn thời hạn có ghi số giấy chứng minh thư nhân dân (đối với người Việt Nam) hoặc hộ chiếu còn thời hạn sử dụng (đối với người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài)

     Khi đến thực hiện thủ tục đổi giấy phép lái xe, người lái xe phải chụp ảnh trực tiếp tại cơ quan cấp giấy phép lái xe và phải xuất trình bản chính các hồ sơ nêu trên (trừ các bản chính đã gửi) để đối chiếu.

2.3. Địa điểm nộp hồ sơ đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng

      Người đổi giấy phép lái xe có thể nộp tại một trong những địa điểm sau:

  • Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Giao thông vận tải nơi đã cấp Giấy phép lái xe;
  • Bộ phận tiếp nhận hồ sơ của Sở Giao thông vận tải tại bất kỳ tỉnh, thành phố thuộc Trung ương;
  • Trung tâm phục vụ hành chính công cấp tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (nếu có);
  • Tổng cục Đường bộ Việt Nam. 

     Riêng Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội do số lượng quá đông nên địa điểm tiếp nhận được mở rộng. Cụ thể:

     Các địa điểm cấp đổi bằng lái xe tại Thành phố Hồ Chí Minh gồm có:

     + Cơ sở 1: 51/2 Thành Thái, Phường 14, Quận 10.

     + Cơ sở 2: 08 Nguyễn Ảnh Thủ, Phường Trung Mỹ Tây, Quận 12.

     + Cơ sở 3: 256 Dương Đình Hội, P. Tăng Nhơn Phú B, Quận 9.

     + Cơ sở 4: 111 Tân Sơn Nhì, Phường Tân Sơn Nhì, Quận Tân Phú.

     Các địa điểm cấp đổi bằng lái xe tại Hà Nội gồm có:

     + Tổng cục đường bộ Việt Nam: D20, đường Tôn Thất Thuyết, khu đô thị Cầu Giấy, quận Cầu Giấy.

     + Sở Giao thông vận tải Hà Nội: số 2 Phùng Hưng, Quận Hà Đông.

     + Phòng quản lý phương tiện giao thông – Sở Giao thông vận tải Hà Nội: số 16 Cao Bá Quát, Quận Ba Đình.

     + Đội Thanh tra Giao thông Long Biên: đường Vạn Hạnh, Quận Long Biên (trong Khu đô thị mới Việt Hưng).

2.4. Thủ tục đổi giấy phép lái xe sang thẻ nhựa

2.4.1. Thủ tục đổi giấy phép lái xe sang thẻ nhựa

     Khi hồ sơ xin cấp đổi giấy phép lái xe sang thẻ nhựa đã được chuẩn bị đầy đủ các bạn chỉ cần làm theo những bước sau đây để có thể đổi giấy phép lái xe sang thẻ nhựa:

  • Nộp hồ sơ tại nơi tiếp nhận hồ sơ.
  • Chờ đọc tên tới lượt đóng lệ phí 135.000 đồng/người, nhận biên lai -> chờ gọi tên vào phòng nộp hồ sơ đăng ký đổi giấy phép lái xe.
  • Tiến hành chụp hình làm thẻ : sau khi đóng lệ phí, đơn vị nhận hồ sơ sẽ tiến hành chụp ảnh của bạn để in lên bằng nhựa PET.
  • Hoàn tất các thủ tục đổi giấy phép lái xe sang thẻ nhựa -> nhận lại giấy hẹn ngày trả bằng
  • Đến ngày hẹn, bạn nộp giấy hẹn vào phòng trả kết quả, mang theo bằng lái cũ để cắt gốc và nhận lại bằng lái mới vật liệu PET..

     Lưu ý: Khi chờ nhận giấy phép lái xe thẻ nhựa mới các bạn có thể tạm thời sử dụng lại giấy phép lái xe cũ. Đến hạn nhận giấy phép lái xe mới nhớ mang theo giấy phép lái xe cũ để nộp lại cho cán bộ phụ trách cắt góc và lưu giữ lại.

2.4.2. Lệ phí:
  • Lệ phí cấp đổi Giấy phép lái xe theo mẫu mới là 135.000 đồng. (Thông tư 188/2016/TT-BTC quy định mức thu, chế độ thu, nộp, quản lý và sử dụng lệ phí cấp bằng)
  • Lệ phí khám sức khỏe đối với người lái xe (bao gồm xét nghiệm ma túy): 360.000 đồng/người (quy định tại Thông tư 02/2017/TT-BYT về mức tối đa khung giá dịch vụ khám, chữa bệnh)

2.4.3. Thời hạn giải quyết:

  • Đối với giấy phép lái xe đang trực tiếp quản lý: Không quá 05 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định
  • Đối với giấy phép lái xe không trực tiếp quản lý: Không quá 25 ngày làm việc, kể từ khi nhận đủ hồ sơ theo quy định
2.4.4. Các trường hợp không đổi được giấy phép lái xe mẫu mới:
  • Giấy phép lái xe tạm thời của nước ngoài; giấy phép lái xe quốc tế; giấy phép lái xe của nước ngoài, quân sự, công an quá thời hạn sử dụng, bị tẩy xóa, rách nát không còn đủ các yếu tố cần thiết để đổi giấy phép lái xe hoặc có sự khác biệt về nhận dạng; giấy phép lái xe nước ngoài không do cơ quan có thẩm quyền cấp;
  • Giấy phép lái xe của ngành Giao thông vận tải nhưng không có trong hệ thống thông tin giấy phép lái xe, bảng kê danh sách, sổ quản lý cấp giấy phép lái xe;
  • Quyết định ra quân tính đến ngày làm thủ tục đổi quá thời hạn 06 tháng đối với giấy phép lái xe quân sự do Bộ Quốc phòng cấp;
  • Người không đủ tiêu chuẩn sức khỏe theo quy định.

2.5. Thủ tục đổi giấy phép lái xe sang thẻ nhựa qua mạng internet:

     Nếu bạn là người bận rộn không thể dành thời gian hành chính để đi làm thì có thể chọn hình thức đăng kí đổi giấy phép lái xe qua trực tuyến để có thể tiết kiệm thời gian và công sức. Chỉ với vài thao tác đơn giản, bạn có thể ngồi tại nhà để đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng.      Bước 1: Truy cập vào trang web của Cổng Dịch vụ công Quốc gia theo địa chỉ: https://dichvucong.gov.vn/      Bước 2: Chọn Phương tiện và người lái tại mục CÔNG DÂN      Bước 3:Chọn Giấy phép lái xe      Bước 4: Chọn Đổi giấy phép lái xe do ngành Giao thông vận tải cấp      Bước 5: Tại mục Chọn cơ quan thực hiện bên phải màn hình, hãy chọn Tỉnh/ Thành phố hoặc Bộ ngành tương ứng. Sau đó nhấn Đồng ý Lưu ý: Nếu Giấy phép lái xe của bạn do cơ quan, đơn vị khác thì cấp thì bạn có thể thay đổi tại đây.      Bước 6: Chọn Nộp trực tuyến      Bước 7: Bạn hãy đăng nhập tài khoản để tiếp tục, còn nếu chưa có thì hãy đăng ký tài khoản. Sau đó, thực hiện tiếp các bước tiếp theo yêu cầu là đã hoàn tất thủ tục đổi giấy phép lái xe online. [caption id="attachment_196868" align="aligncenter" width="521"] Đổi giấy phép lái xe lái xe sang thẻ cứng[/caption]      Sau khi hồ sơ được xác nhận lịch hẹn các bạn chỉ cần theo đúng giờ được hẹn và mang giấy Chứng minh nhân dân hoặc Hộ chiếu (đối với người nước ngoài) để đối chiếu và mang theo đầy đủ hồ sơ để lấy được giấy phép lái xe mới.      Như vậy, thủ tục đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng hiện nay khá dễ dàng. Để đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng bạn có thể nộp trực tiếp hồ sơ tại các địa điểm nộp hồ sơ hoặc có thể lựa chọn hình thức đăng kí đổi giấy phép lái xe trực tuyến để nhanh chóng đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng.      Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn chi tiết về thủ tục đổi giấy phép lái xe sang thẻ cứng, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hành chính 24/7: 1900 6500 để được tư vấn hoặc gửi câu hỏi về Email: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Chuyên viên: Vũ Thảo

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178