• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Thủ tục chuẩn bị hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình: Hòa giải trong tố tụng dân sự ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với việc giải quyết tranh chấp

  • Thủ tục chuẩn bị hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
  • chuẩn bị hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình
  • Hỏi đáp luật hôn nhân
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

CHUẨN BỊ HÒA GIẢI VỤ ÁN HÔN NHÂN VÀ GIA ĐÌNH

Kiến thức của bạn:

     Thủ tục chuẩn bị hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình

Kiến thức của Luật sư:

     Chào bạn!

     Trước tiên, Luật Toàn Quốc xin trân trọng cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi đề nghị tư vấn  đến phòng tư vấn pháp luật qua email – Luật Toàn Quốc. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

Cơ sở pháp lý:

Nội dung tư vấn

   Ngày mùng 3 tháng 10 năm 2017 Tòa án nhân dân tối cao đã ban hành chỉ thị số 04/2017 CT-CA về việc tăng cường công tác hòa giải tại Tòa án nhân dân.

     Hòa giải trong tố tụng dân sự ngày càng đóng vai trò quan trọng đối với việc giải quyết tranh chấp tại Tòa án; là phương thức hiệu quả để bảo đảm quyền quyết định và tự định đoạt của đương sự. Hòa giải thành giúp giải quyết triệt để, hiệu quả các tranh chấp mà không phải mở phiên tòa xét xử; tiết kiệm chi phí, thời gian, công sức của đương sự và Nhà nước; tạo thuận lợi cho việc thi hành án, vì phần lớn quyết định công nhận sự thỏa thuận của các đương sự được tự nguyện thi hành; hạn chế việc kháng cáo, kháng nghị; nâng cao tỷ lệ và rút ngắn thời gian giải quyết vụ án.

1. Lập, nghiên cứu hồ sơ vụ án

a. Việc lập, nghiên cứu hồ sơ vụ án thực hiện theo quy định tại Chương VII về chứng minh và chứng cứ, Chương XIII về thủ tục hòa giải và chuẩn bị xét xử của Bộ luật Tố tụng dân sự.

b. Trong quá trình lập, nghiên cứu hồ sơ vụ án Thẩm phán có trách nhiệm xác định đúng, làm rõ các nội dung sau:

  • Quan hệ pháp luật tranh chấp;
  • Yêu cầu cụ thể của các đương sự;
  • Nguyên nhân phát sinh tranh chấp;
  • Tính chất, mức độ tranh chấp;
  • Vấn đề mấu chốt của tranh chấp;
  • Xác định tư cách tham gia tố tụng của các đương sự, người tham gia tố tụng khác;
  • Quan hệ giữa các đương sự (quan hệ tình cảm, quan hệ làng xóm, láng giềng, quan hệ hợp tác kinh doanh,...);
  • Tài liệu, chứng cứ chứng minh cho yêu cầu của đương sự;
  • Quy định pháp luật là căn cứ pháp lý để giải quyết yêu cầu của đương sự;
  • Các nội dung khác (nếu có).

c. Để thực hiện những yêu cầu trên đây, tùy từng vụ án mà Thẩm phán phải thực hiện các công việc sau:

  • Xác minh, thu thập tài liệu, chứng cứ;
  • Tìm hiểu thái độ tâm lý, nhân thân của các đương sự; tiếp xúc, tác động tích cực, phân tích, giải thích đối với từng đương sự về tình tiết vụ án, tài liệu, chứng cứ, các quy định của pháp luật, án lệ, lẽ công bằng để các đương sự nhận thức được tính hợp pháp trong từng yêu cầu của họ, trên cơ sở đó thuyết phục các đương sự hòa giải;
  • Tham khảo ý kiến của cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức có chuyên môn về lĩnh vực tranh chấp;
  • Tiếp xúc, đề nghị những người có ảnh hưởng, có uy tín hoặc có khả năng vận động, thuyết phục đương sự hỗ trợ cho công tác hòa giải;
  • Tìm hiểu phong tục, tập quán liên quan đến việc giải quyết tranh chấp giữa các đương sự.

d. Thẩm phán xây dựng kế hoạch hòa giải, trừ trường hợp vụ án dân sự không được hòa giải quy định tại Điều 206 hoặc trường hợp vụ án không tiến hành hòa giải được quy định tại khoản 3 Điều 207 Bộ luật Tố tụng dân sự.

[caption id="attachment_57671" align="aligncenter" width="489"]chuẩn bị hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình chuẩn bị hòa giải vụ án hôn nhân và gia đình[/caption]

2. Xây dựng kế hoạch hòa giải

     Khi xây dựng kế hoạch hòa giải, Thẩm phán phải dự kiến những nội dung sau:

a. Xác định nội dung hòa giải

  • Những vấn đề các đương sự đã thống nhất, những vấn đề chưa thống nhất, còn tranh chấp;
  • Những vấn đề mấu chốt mà nếu tháo gỡ được sẽ tác động trực tiếp đến việc giải quyết tranh chấp giữa các đương sự;
  • Thứ tự ưu tiên các vấn đề cần hòa giải (tùy từng trường hợp mà Thẩm phán có thể tiến hành hòa giải vấn đề có mâu thuẫn lớn trước hoặc vấn đề có mâu thuẫn nhỏ trước);
  • Những yếu tố, điều kiện thuận lợi đối với từng đương sự để đạt đến sự thỏa thuận;
  • Phương án tháo gỡ, giải quyết mâu thuẫn giữa các đương sự.

b. Tình huống phát sinh và phương án xử lý tại phiên họp

     Dự kiến các tình huống phát sinh và phương án xử lý đối với từng vấn đề tại phiên họp kiểm tra việc giao nộp, tiếp cận, công khai chứng cứ và hòa giải (sau đây gọi tắt là phiên họp) như:

  • Về sự vắng mặt của đương sự;
  • Về yêu cầu mới, yêu cầu sửa đổi, bổ sung của đương sự;
  • Về các tài liệu, chứng cứ được cung cấp, giao nộp;
  • Về các tình huống căng thẳng, xung đột, bất hợp tác của đương sự;
  • Các vấn đề khác (nếu có).

c. Thành phần tham gia phiên họp

     Thẩm phán xác định thành phần tham gia phiên hợp như sau:

  • Thành phần tham gia phiên họp theo quy định tại Điều 209 Bộ luật Tố tụng dân sự;
  • Đại diện cơ quan quản lý nhà nước; đại diện tổ chức có chuyên môn, chuyên gia về lĩnh vực tranh chấp tham gia phiên họp (nếu cần thiết);
  • Người có uy tín, ảnh hưởng hoặc có khả năng vận động, thuyết phục các đương sự (nếu cần thiết).

d. Thời gian hòa giải

     Căn cứ vào tính chất, mức độ tranh chấp, điều kiện, hoàn cảnh của các đương sự để lựa chọn thời điểm, thời gian hòa giải thích hợp đối với từng vụ án để đạt được hiệu quả hòa giải cao nhất.

3. Chuẩn bị phòng hòa giải

Thẩm phán chuẩn bị phòng hòa giải như sau:

  • Bố trí phòng hòa giải chuyên dụng hoặc phòng họp khác phù hợp với số lượng người tham gia hòa giải;
  • Sắp xếp vị trí chỗ ngồi của Thẩm phán, Thư ký, các đương sự hợp lý, tạo không khí thân thiện, cởi mở: Bàn hình vuông hoặc hình chữ nhật; Thẩm phán, Thư ký ngồi cạnh nhau; phía bên phải Thẩm phán, Thư ký là chỗ ngồi của nguyên đơn; phía bên trái của Thẩm phán, Thư ký là chỗ ngồi của bị đơn; phía đối diện Thẩm phán, Thư ký là chỗ ngồi của những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có);
  • Trường hợp vụ án có đương sự là người chưa thành niên, người khuyết tật, người có nhược điểm về thể chất và tinh thần thì bố trí phòng hòa giải phù hợp với đặc điểm về thể chất và tâm lý của họ.

4. Triệu tập thành phần tham gia phiên họp

  • Thông báo cho đương sự, người đại diện hợp pháp của đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự về thời gian, địa điểm tiến hành phiên họp và nội dung của phiên họp theo quy định tại Điều 208 Bộ luật Tố tụng dân sự.
  • Gửi giấy mời cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để tham gia phiên họp theo dự kiến tại mục 3 Bước 2 Hướng dẫn này.     

 Bài viết tham khảo:

     Để được tư vấn về lĩnh vực hộ tịch, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hôn nhân 24/7: 1900 6178 để được luật sư tư vấn hoặc gửi câu hỏi về địa chỉ Gmail: lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

      Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./. 

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178