Thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự
10:33 01/06/2019
Thời hiệu yêu cầu thi hành án là khoảng thời gian mà trong đó kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải...
- Thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự
- Thời hạn yêu cầu thi hành án
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Thời hạn yêu cầu thi hành án
Câu hỏi của bạn về thời hạn yêu cầu thi hành án
Chào Luật sư! Tôi và ông A có tranh chấp với nhau về số tiền đặt cọc mua bán đất và đã được giải quyết tại Tòa, tôi là người thắng kiện nhưng hiện nay chưa thấy ông A có dấu hiệu trả lại tiền đặt cọc. Vì thế tôi muốn đề nghị cơ quan thi hành án thực thi bản án của tôi, vậy Luật sư cho tôi hỏi thời hạn để tôi có thể đề nghị cơ quan thi hành án là bao lâu? Xin chân thành cảm ơn!Câu trả lời của Luật sư về thời hạn yêu cầu thi hành án
Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về hợp pháp hóa lãnh sự giấy tờ như sau:1. Cơ sở pháp lý về Thời hạn yêu cầu thi hành án
- Tải Luật thi hành án dân sự năm 2008 - Luật Toàn Quốc
- Nghị định 62/2015/NĐ-CP quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật thi hành án dân sự
2. Nội dung về Thời hạn yêu cầu thi hành án
Cảm ơn bạn đã gửi câu hỏi đến cho chúng tôi, dựa trên những thông tin bạn cung cấp chúng tôi xin được tư vấn giải quyết vấn đề của bạn như sau:2.1. Thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự
Thời hiệu yêu cầu thi hành án là khoảng thời gian mà trong đó kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Điều 30. Thời hiệu yêu cầu thi hành án
1. Trong thời hạn 05 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, người được thi hành án, người phải thi hành án có quyền yêu cầu cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền ra quyết định thi hành án.
Trường hợp thời hạn thực hiện nghĩa vụ được ấn định trong bản án, quyết định thì thời hạn 05 năm được tính từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
Đối với bản án, quyết định thi hành theo định kỳ thì thời hạn 05 năm được áp dụng cho từng định kỳ, kể từ ngày nghĩa vụ đến hạn.
2. Đối với các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật này thì thời gian hoãn, tạm đình chỉ không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án, trừ trường hợp người được thi hành án đồng ý cho người phải thi hành án hoãn thi hành án.
3. Trường hợp người yêu cầu thi hành án chứng minh được do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian có trở ngại khách quan hoặc sự kiện bất khả kháng không tính vào thời hiệu yêu cầu thi hành án.
Như vậy, trong thời hạn 5 năm, kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật, bạn có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự thi hành bản án, quyết định có hiệu thực pháp luật đó.
[caption id="attachment_161131" align="aligncenter" width="455"] Thời hạn yêu cầu thi hành án[/caption]
2.2. Trường hợp quá hạn thời hiệu yêu cầu thi hành án dân sự vẫn có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự
Trường hợp do sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan dẫn đến việc không thể yêu cầu thi hành án trong thời hiệu theo quy định tại Khoản 1 Điều 30 Luật Thi hành án dân sự thì đương sự có quyền đề nghị Thủ trưởng cơ quan thi hành án dân sự có thẩm quyền xem xét, quyết định về việc chấp nhận hoặc không chấp nhận yêu cầu thi hành án quá hạn, Theo quy định tài Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP. Theo đó, Sự kiện bất khả kháng hoặc trở ngại khách quan thuộc một trong các trường hợp sau đây:- Sự kiện bất khả kháng là trường hợp thiên tai, hỏa hoạn, địch họa;
- Trở ngại khách quan là trường hợp đương sự không nhận được bản án, quyết định mà không phải do lỗi của họ; đương sự đi công tác ở vùng biên giới, hải đảo mà không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn; tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức hoặc đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế; tổ chức hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa mà chưa xác định được tổ chức, cá nhân mới có quyền yêu cầu thi hành án theo quy định của pháp luật hoặc do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án hoặc cơ quan, cá nhân khác dẫn đến việc đương sự không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn.
- Đối với trường hợp tai nạn, ốm nặng đến mức mất khả năng nhận thức nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có tóm tắt hồ sơ bệnh án được cơ sở khám bệnh, chữa bệnh từ cấp huyện trở lên xác nhận và tài liệu kèm theo, nếu có;
- Đối với trường hợp do yêu cầu công tác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc giấy cử đi công tác của cơ quan, đơn vị đó;
- Đối với trường hợp do lỗi của cơ quan xét xử, cơ quan thi hành án nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan đã ra bản án, quyết định, cơ quan thi hành án có thẩm quyền.
- Đối với trường hợp hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa đối với tổ chức phải thi hành án thì phải có xác nhận của cơ quan ra quyết định hợp nhất, sáp nhập, chia, tách, giải thể, cổ phần hóa.
- Đối với các trường hợp bất khả kháng, trở ngại khách quan khác nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của cơ quan có thẩm quyền hoặc tài liệu hợp pháp khác để chứng minh.
- Đối với trường hợp xảy ra sự kiện bất khả kháng hoặc do đương sự chết mà chưa xác định được người thừa kế hoặc do trở ngại khách quan xảy ra tại địa phương nên không thể yêu cầu thi hành án đúng hạn thì phải có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi người đó cư trú cuối cùng hoặc nơi cư trú khi xảy ra sự kiện bất khả kháng, trừ trường hợp trên;
"...đối với trường hợp đã trả đơn yêu cầu thi hành án trước ngày 01/7/2015 mà đương sự yêu cầu thi hành án trở lại thì cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả đơn có trách nhiệm phải thụ lý, ra quyết định thi hành án mới, thống kê việc thi hành án là một việc mới và tổ chức việc thi hành án theo quy định. Trường hợp đương sự yêu cầu xác nhận về việc đã trả đơn thì cơ quan thi hành án dân sự đã trả đơn có trách nhiệm xác nhận cho đương sự".
Trường hợp không còn quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án, người được thi hành án có quyền đề nghị cơ quan thi hành án dân sự đã ra quyết định trả lại đơn yêu cầu thi hành án xác nhận về việc đã trả đơn và thụ lý giải quyết việc thi hành án.
Trường hợp phạm nhân là người phải thi hành án, thân nhân của họ hoặc người được họ ủy quyền yêu cầu thi hành án tự nguyện nộp tiền, tài sản thi hành án khi đã hết thời hiệu yêu cầu thi hành án thì cơ quan thi hành án dân sự không ra quyết định khôi phục thời hiệu yêu cầu thi hành án. Trường hợp này, cơ quan thi hành án dân sự chỉ ra quyết định thi hành án tương ứng với khoản tiền, tài sản họ tự nguyện nộp, đồng thời lập biên bản ghi rõ lý do, số tiền, tài sản do phạm nhân là người phải thi hành án, người được ủy quyền hoặc thân nhân của họ nộp và thông báo cho người được thi hành án đến nhận.
2.3. Xử lý tiền, tài sản khi người được thi hành án không đến nhận
Theo Đoạn 2 Khoản 6 Điều 4 Nghị định 62/2015/NĐ-CP: "Hết thời hạn 01 năm, kể từ ngày được thông báo hợp lệ mà người được thi hành án không đến nhận tiền, tài sản thì cơ quan thi hành án dân sự làm thủ tục sung quỹ nhà nước, sau khi khấu trừ tiền, tài sản mà họ phải thi hành theo quyết định thi hành án khác, nếu có". Tóm lại, Thời hạn thời hạn để bạn có thể đề nghị cơ quan thi hành án là 5 năm kể từ ngày bản án, quyết định có hiệu lực pháp luật. Ngoài ra thời hiệu yêu cầu thi hành án có thể kéo dài hơn 5 năm, trong các trường hợp hoãn, tạm đình chỉ thi hành án theo quy định của Luật hoặc do trở ngại khách quan hoặc do sự kiện bất khả kháng mà không thể yêu cầu thi hành án đúng thời hạn thì thời gian này không được tính vào thời hạn yêu cầu thi hành án dân sự, thuộc các trường hợp như trên. Bài viết tham khảo:- Cơ quan thi hành án dân sự có được từ chối yêu cầu thi hành án không?
- Thủ tục thanh toán tiền thi hành án và trả tài sản thi hành án
Chuyên viên: Nguyễn Nam