• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Lấy trộm dây điện tại công trường có bị đi tù không? Chủ thầu có quyền đuổi việc khi lấy trộm dây điện tại nơi làm việc và yêu cầu bồi thường thiệt hại?

  • Theo quy định, lấy trộm dây điện tại công trường có bị đi tù không?
  • lấy trộm dây điện tại công trường có bị đi tù không
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn:

     Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn như sau: Vào ngày 23/2/2021 trong quá trình làm việc tại công trình em phát hiện dây điện vụn và em bỏ balo mang ra ngoài, cụ thể là dây cadivi 2.5 trọng lượng 3,5kg ước tính dưới 2tr đồng. Sau đó em bị bảo vệ xét thu giữ số dây điện và lập biên bản và có hướng đưa em ra công an phường xử lý nhưng bên phía công an cho rằng số lượng lấy cắp quá ít và cũng không có bằng chứng xác thực em phá hoại để lấy số dây đó nên không xử lý, vì vậy bên phía nhà thầu ra văn bản đuổi em khỏi công trình. Qua hôm sau thì bên đội em làm nhắn là bên chủ thầu quy em lấy cắp dây điện và bắt đền bù thiệt hại hơn 100tr đồng và bắt em phải khắc phục, em không có khả năng thì bắt em ra công an xử lý. Mong luật sư tư vấn giúp em.

Câu trả lời của Luật sư:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề lấy trộm dây điện tại công trường có bị đi tù không, chúng tôi xin được đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề lấy trộm dây điện tại công trường có bị đi tù không như sau:

Căn cứ pháp lý:

1. Lấy trộm dây điện tại công trường có bị đi tù không ?

     Trộm cắp tài sản có thể được hiểu ngắn gọn là chủ thể lợi dụng sự sơ hở, mất cảnh giác của chủ sở hữu, người quản lý tài sản hoặc lợi dụng hoàn cảnh mà người quản lý tài sản không biết để thực hiện hành vi một cách lét lút nhằm chiếm đoạt tài sản. Đây là hành vi có lỗi cố ý của người thực hiện.

      Theo nội dung câu hỏi của bạn, trong quá trình làm việc tại công trình bạn đã lấy một số lượng dây điện cadivi 2.5 có trọng lượng 3,5kg với giá trị ước tính dưới 2.000.000 đồng đồng bỏ vào balo mang ra ngoài, sau đó bị bảo vệ phát hiện và lập biên bản. Dây điện Cadivi là tài sản thuộc quyền sở hữu hợp pháp của chủ thầu công trình, nếu bạn không phải là người được giao trách nhiệm quản lý, sử dụng mà lại tự ý, không được sự đồng ý của chủ sở hữu đem ra ngoài nhằm mục đích chiếm đoạt số dây điện đó thì hành vi của bạn có thể bị coi là hành vi trộm cắp tài sản.

      Theo quy định của pháp luật, tùy theo giá trị tài sản mà người thực hiện hành vi lấy trộm dây điện tại công trường có thể bị xử lý vi phạm hành chính hoặc khởi tố vụ án hình sự.

1.1 Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Bộ luật hình sự năm 2015

Điều 173. Tội trộm cắp tài sản

1. Người nào trộm cắp tài sản của người khác trị giá từ 2.000.000 đồng đến dưới 50.000.000 đồng hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc một trong các trường hợp sau đây, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 03 năm hoặc phạt tù từ 06 tháng đến 03 năm:

a) Đã bị xử phạt vi phạm hành chính về hành vi chiếm đoạt tài sản mà còn vi phạm;

b) Đã bị kết án về tội này hoặc về một trong các tội quy định tại các điều 168, 169, 170, 171, 172, 174, 175 và 290 của Bộ luật này, chưa được xóa án tích mà còn vi phạm;

c) Gây ảnh hưởng xấu đến an ninh, trật tự, an toàn xã hội;

d) Tài sản là phương tiện kiếm sống chính của người bị hại và gia đình họ;

đ) Tài sản là di vật, cổ vật.

   

     Như vậy, theo quy định trên thì người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản có giá trị từ 2.000.000 đồng trở lên hoặc dưới 2.000.000 đồng nhưng thuộc các trường hợp quy định tại các điểm a, b, c, d khoản 1 Điều 173 Bộ luật hình sự năm 2015 thì sẽ bị khởi tố và xử lý hình sự. Nếu hành vi lấy trộm dây điện của bạn không thuộc các trường hợp tại Điều 173 BLHS thì bạn sẽ không bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

1.2 Xử lý vi phạm hành chính hành vi lấy trộm dây điện tại công trường

     Trường hợp một người thực hiện hành vi trộm cắp tài sản nhưng giá trị tài sản bị trộm chưa đủ để cấu thành Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Bộ luật Hình sự thì sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính.

     Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính đối với hành vi trộm cắp tài sản như sau:

Điều 15. Vi phạm quy định về gây thiệt hại đến tài sản của người khác

1. Phạt tiền từ 1.000.000 đồng đến 2.000.000 đồng đối với một trong những hành vi sau đây:

a) Trộm cắp tài sản;

b) Công nhiên chiếm đoạt tài sản của người khác;

c) Dùng thủ đoạn gian dối hoặc bỏ trốn để chiếm đoạt tài sản của người khác;

d) Sử dụng trái phép tài sản của người khác.

    Như vậy, giá trị ước tính của số lượng dây điện dưới 2.000.000 đồng nên hành vi lấy trộm dây điện của bạn chưa đủ yếu tố để cấu thành Tội trộm cắp tài sản theo quy định tại Điều 173 Bộ luật Hình sự. Theo quy định tại điểm a Khoản 1 Điều 15 Nghị định 167/2013/NĐ-CP, với hành vi đã thực hiện, bạn có thể bị xử phạt vi phạm hành chính bằng hình thức phạt tiền với mức phạt từ 1.000.000 – 2.000.000 đồng.

2. Chủ thầu có được đuổi việc khi công nhân lấy trộm dây điện tại công trường không?

    Vì chưa có thông tin chi tiết về việc giữa bạn và chủ thầu có ký kết hợp đồng lao động hay không nên chúng tôi giả sử bạn và chủ thầu có ký kết hợp đồng lao động và tồn tại quan hệ lao động. Khi đó, chủ thầu sẽ là người sử dụng lao động còn bạn là người lao động. 

     Theo quy định tại Điều 124 Bộ luật Lao động năm 2019, có 04 hình thức kỷ luật lao động, bao gồm:

  • Khiển trách;
  • Kéo dài thời hạn nâng bậc lương không quá 06 tháng;
  • Cách chức;
  • Sa thải.

     Người sử dụng lao động chỉ được áp dụng hình thức kỷ luật sa thải (đuổi việc) đối với các trường hợp được quy định tại Điều 125 Bộ luật Lao động 2019.

Điều 125. Áp dụng hình thức xử lý kỷ luật sa thải

Hình thức xử lý kỷ luật sa thải được người sử dụng lao động áp dụng trong trường hợp sau đây:

1. Người lao động có hành vi trộm cắp, tham ô, đánh bạc, cố ý gây thương tích, sử dụng ma túy tại nơi làm việc;

2. Người lao động có hành vi tiết lộ bí mật kinh doanh, bí mật công nghệ, xâm phạm quyền sở hữu trí tuệ của người sử dụng lao động, có hành vi gây thiệt hại nghiêm trọng hoặc đe dọa gây thiệt hại đặc biệt nghiêm trọng về tài sản, lợi ích của người sử dụng lao động hoặc quấy rối tình dục tại nơi làm việc được quy định trong nội quy lao động;

3. Người lao động bị xử lý kỷ luật kéo dài thời hạn nâng lương hoặc cách chức mà tái phạm trong thời gian chưa xóa kỷ luật. Tái phạm là trường hợp người lao động lặp lại hành vi vi phạm đã bị xử lý kỷ luật mà chưa được xóa kỷ luật theo quy định tại Điều 126 của Bộ luật này;

4. Người lao động tự ý bỏ việc 05 ngày cộng dồn trong thời hạn 30 ngày hoặc 20 ngày cộng dồn trong thời hạn 365 ngày tính từ ngày đầu tiên tự ý bỏ việc mà không có lý do chính đáng.

Trường hợp được coi là có lý do chính đáng bao gồm thiên tai, hỏa hoạn, bản thân, thân nhân bị ốm có xác nhận của cơ sở khám bệnh, chữa bệnh có thẩm quyền và trường hợp khác được quy định trong nội quy lao động

      Như vậy, theo quy định trên, trường hợp người lao động có thực hiện hành vi lấy trộm dây điện (trộm cắp tài sản) tại nơi làm việc thì người sử dụng lao động có quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải. Trường hợp nhà thầu có chứng cứ và chứng minh được bạn đã thực hiện hành vi lấy trộm dây điện tại công trường thì nhà thầu có quyền áp dụng hình thức kỷ luật sa thải đối với bạn. 

3. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại khi thực hiện hành vi lấy trộm dây điện tại công trường

   Trong các quan hệ dân sự nói chung, trách nhiệm bồi thường thiệt hại được đặt ra khi một người thực hiện hành vi trái pháp luật xâm phạm đến quyền, lợi ích hợp pháp của người khác và gây ra thiệt hại về mặt vật chất, tinh thần cho người đó. Pháp luật dân sự phân chia trách nhiệm bồi thường thiệt hại thành 02 loại: (i) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng và (ii) Trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. 

   Mỗi loại trách nhiệm bồi thường thiệt hại sẽ có những căn cứ phát sinh khác nhau. Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong hợp đồng, bên gây thiệt hại có trách nhiệm bồi thường những tổn thất do hành vi của mình gây ra cho bên bị thiệt hại theo nội dung đã thỏa thuận trong hợp đồng được các bên xác lập. Đối với trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng, bên gây thiệt hại có trách nhiệm bồi thường thiệt hại cho bên bị thiệt hại khi thỏa mãn các căn cứ phát sinh theo quy định của pháp luật.

    Theo quy định tại Điều 584 Bộ luật Dân sự 2015, căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại như sau:

Điều 584. Căn cứ phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại

1. Người nào có hành vi xâm phạm tính mạng, sức khỏe, danh dự, nhân phẩm, uy tín, tài sản, quyền, lợi ích hợp pháp khác của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường, trừ trường hợp Bộ luật này, luật khác có liên quan quy định khác.

2. Người gây thiệt hại không phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp thiệt hại phát sinh là do sự kiện bất khả kháng hoặc hoàn toàn do lỗi của bên bị thiệt hại, trừ trường hợp có thỏa thuận khác hoặc luật có quy định khác.

3. Trường hợp tài sản gây thiệt hại thì chủ sở hữu, người chiếm hữu tài sản phải chịu trách nhiệm bồi thường thiệt hại, trừ trường hợp thiệt hại phát sinh theo quy định tại khoản 2 Điều này.

       Theo quy định trên, người nào có hành vi xâm phạm đến tài sản, quyền và lợi ích hợp pháp của người khác mà gây thiệt hại thì phải bồi thường. Trên thực tế, để chứng minh việc phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng cần dựa trên 04 yếu tố: (i) Có thiệt hại xảy ra trên thực tế; (ii) Có hành vi trái pháp luật gây ra thiệt hại; (iii) Có lỗi của người thực hiện hành vi gây ra thiệt hại; (iv) Có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi trái pháp luật và thiệt hại xảy ra (hành vi trái pháp luật là nguyên nhân trực tiếp gây ra hậu quả thiệt hại)

       Để làm rõ vấn bạn có phải bồi thường cho chủ thầu hay không, cần xem xét nội dung trong Hợp đồng lao động được ký kết giữa bạn và chủ thầu có quy định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại trong trường hợp lấy trộm dây điện (trộm cắp tài sản) tại nơi làm việc không? Nếu trong hợp đồng không có quy định thì xác định đây là trường hợp yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng. Căn cứ quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, để yêu cầu bạn bồi thường số tiền 100.000.000 đồng và khắc phục hậu quả thì chủ thầu phải chứng minh được hành vi bạn lấy dây điện cadivi là nguyên nhân trực tiếp gây ra thiệt hại cho chủ thầu và thiệt hại này phải được xác định trên thực tế.      Kết luận: Như vậy, trong trường hợp của bạn, với hành vi lấy trộm dây điện tại công trường của bạn sẽ không phải đi tù, tuy nhiên bạn có thể sẽ bị xử phạt vi phạm hành chính. Đối với việc chủ thầu yêu cầu bạn bồi thường thiệt hại hơn 100.000.000 đồng, bạn hoàn toàn có thể từ chối nếu chủ thầu không chứng minh được thiệt hại là do hành vi lấy trộm dây điện của bạn gây ra và không xác định được cụ thể mức thiệt hại xảy ra trên thực tế.

4. Tình huống tham khảo: Mẫu đơn khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

    Thưa Luật sư, tôi điều khiển xe máy tham gia giao thông trên đường thì bị một xe ô tô vượt đèn đỏ đâm vào khiến tôi bị gãy chân. Hai bên không thỏa thuận được mức bồi thường nên tôi muốn tham khảo mẫu đơn khởi kiện ra Tòa án có thẩm quyền. Tôi xin cảm ơn!

1. Mẫu đơn khởi kiện:

     Hiện nay, mẫu đơn khởi kiện đòi bồi thường thiệt hại nói riêng và khởi kiện dân sự nói chung được ban hành tại Phụ lục kèm theo Nghị quyết 01/2017/NQ-HĐTP.

     Dưới đây là nội dung mẫu đơn khởi kiện:

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM

Độc lập – Tự do – Hạnh phúc

……(1), ngày….. tháng …… năm…….

ĐƠN KHỞI KIỆN

                    Kính gửi: Toà án nhân dân (2)……………………………………

Người khởi kiện: (3)…………………………………………………………………………………………

Địa chỉ: (4) ……………………………………………………………………………………………………

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người bị kiện: (5)…………………………………………………………………………………………..

Địa chỉ (6) ………………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: …………………………………………………. (nếu có)

Người có quyền, lợi ích được bảo vệ (nếu có)(7)……………………………………………………

Địa chỉ: (8)…………………………………………………………………………………………………….

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: …………………(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử : …………………………………………(nếu có)

Người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan (nếu có) (9)…………………………………………………

Địa chỉ: (10) …………………………………………………………………………………………………..

Số điện thoại: …………………(nếu có); số fax: ………………….(nếu có)

Địa chỉ thư điện tử: ..………………………..………………. (nếu có)

Yêu cầu Tòa án giải quyết những vấn đề sau đây:(11)………………………………………………

………………………………………………………………………………………………………………...

>>> Tải mẫu đơn Đơn khởi kiện dân sự yêu cầu bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng

2. Hướng dẫn kê khai đơn khởi kiện

(1) Ghi địa điểm làm đơn khởi kiện (ví dụ: Hà Nội, ngày….. tháng….. năm……).

(2) Ghi tên Toà án có thẩm quyền giải quyết vụ án; nếu là Toà án nhân dân cấp huyện, thì cần ghi rõ Toà án nhân dân huyện nào thuộc tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương nào (ví dụ: Toà án nhân dân huyện A thuộc tỉnh B), nếu là Toà án nhân dân cấp tỉnh, thì ghi rõ Toà án nhân dân tỉnh (thành phố) nào (ví dụ: Toà án nhân dân tỉnh Hưng Yên) và địa chỉ của Toà án đó.

(3) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì ghi họ tên; đối với trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì ghi họ tên, địa chỉ của người đại diện hợp pháp của cá nhân đó; nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức thì ghi tên cơ quan, tổ chức và ghi họ, tên của người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện đó.

(4) Ghi nơi cư trú tại thời điểm nộp đơn khởi kiện. Nếu người khởi kiện là cá nhân, thì ghi đầy đủ địa chỉ nơi cư trú (ví dụ: Nguyễn Văn A, cư trú tại thôn B, xã C, huyện M, tỉnh H); nếu người khởi kiện là cơ quan, tổ chức, thì ghi địa chỉ trụ sở chính của cơ quan, tổ chức đó (ví dụ: Công ty TNHH Hin Sen có trụ sở: Số 20 phố LTK, quận HK, thành phố H).

(5), (7), (9) và (12) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (3).

(6), (8), (10) và (13) Ghi tương tự như hướng dẫn tại điểm (4).

(11) Nêu cụ thể từng vấn đề yêu cầu Toà án giải quyết.

(14) Ghi rõ tên các tài liệu kèm theo đơn khởi kiện gồm có những tài liệu nào và phải đánh số thứ tự (ví dụ: các tài liệu kèm theo đơn gồm có: bản sao hợp đồng mua bán nhà, bản sao giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, …).

(15) Ghi những thông tin mà người khởi kiện xét thấy cần thiết cho việc giải quyết vụ án (ví dụ: Người khởi kiện thông báo cho Toà án biết khi xảy ra tranh chấp một trong các đương sự đã đi nước ngoài chữa bệnh…).

(16) Nếu người khởi kiện là cá nhân thì phải có chữ ký hoặc điểm chỉ của người khởi kiện đó; trường hợp người khởi kiện là người chưa thành niên, người mất năng lực hành vi dân sự, người hạn chế năng lực hành vi dân sự, người có khó khăn trong nhận thức làm chủ hành vi thì người đại diện hợp pháp đó phải ký tên điểm chỉ; trường hợp người khởi kiện, người đại diện hợp pháp không biết chữ, không nhìn được, không tự mình làm đơn khởi kiện, không tự mình ký tên hoặc điểm chỉ thì người có năng lực hành vi tố tụng dân sự đầy đủ làm chứng, ký xác nhận vào đơn khởi kiện. Nếu là cơ quan tổ chức khởi kiện, thì người đại điện hợp pháp của cơ quan, tổ chức khởi kiện ký tên, ghi rõ họ tên, chức vụ của mình và đóng dấu của cơ quan, tổ chức đó. Trường hợp tổ chức khởi kiện là doanh nghiệp thì việc sử dụng con dấu theo quy định của Luật doanh nghiệp. Nếu người khởi kiện không biết chữ thì phải có người làm chứng ký xác nhận theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 189 của Bộ luật tố tụng dân sự.

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về vấn đề lấy trộm dây điện tại công trường có bị đi tù không:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về việc các vấn để lấy trộm dây điện tại nơi làm việc, xử lý kỉ luật lao động... và những vấn đề có liên quan mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email câu hỏi về địa chỉ: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

Chuyên viên: Hoài Nam

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178