• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Vấn đề số lần uỷ quyền lại trong dân sự chỉ được đặt ra khi có hợp đồng uỷ quyền giữa bên uỷ quyền và được uỷ quyền và có sự uỷ quyền lại trong dân sự.

  • Số lần uỷ quyền lại trong dân sự
  • Số lần uỷ quyền lại
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Số lần uỷ quyền lại

Câu hỏi của bạn về số lần uỷ quyền lại:

Thưa Luật sư, tôi có câu hỏi muốn nhờ Luật sư tư vấn giúp đó là: Được uỷ quyền lại bao nhiêu lần trong dân sự?

Rất mong nhận được phản hồi của Luật sư! Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của Luật sư về số lần uỷ quyền lại:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về số lần uỷ quyền lại, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về số lần uỷ quyền lại như sau:

1. Cơ sở pháp lý về số lần uỷ quyền lại:

2. Nội dung tư vấn về số lần uỷ quyền lại:

     Vấn đề số lần uỷ quyền lại trong dân sự chỉ được đặt ra khi có sự uỷ quyền lại trong dân sự. Mà uỷ quyền lại chỉ đặt ra trong trường hợp có hợp đồng uỷ quyền giữa bên uỷ quyền và bên được uỷ quyền chứ không đặt ra trong trường hợp có giấy uỷ quyền. Vì giấy uỷ quyền được lập và kí bởi người uỷ quyền nên đây chỉ là sự đơn phương uỷ quyền của một bên, chỉ định người được ủy quyền đại diện mình thực hiện một hoặc nhiều công việc trong phạm vi quy định tại giấy ủy quyền do đó không có sự uỷ quyền lại.

2.1. Hợp đồng uỷ quyền

  • Định nghĩa

Theo quy định của pháp luật tại Điều 562 Bộ luật Dân sự có quy định về Hợp đồng ủy quyền như sau:

Điều 562. Hợp đồng ủy quyền

Hợp đồng ủy quyền là sự thỏa thuận giữa các bên, theo đó bên được ủy quyền có nghĩa vụ thực hiện công việc nhân danh bên ủy quyền, bên ủy quyền chỉ phải trả thù lao nếu có thỏa thuận hoặc pháp luật có quy định.

  • Thời hạn uỷ quyền

Điều 563 BLDS 2015 quy định cụ thể về thời hạn ủy quyền như sau:

Điều 563. Thời hạn ủy quyền

Thời hạn ủy quyền do các bên thỏa thuận hoặc do pháp luật quy định; nếu không có thỏa thuận và pháp luật không có quy định thì hợp đồng ủy quyền có hiệu lực 01 năm, kể từ ngày xác lập việc ủy quyền.

  • Quyền và nghĩa vụ của các bên trong hợp đồng ủy quyền

     Quyền và nghĩa vụ của bên được ủy quyền được quy định từ điều 565 đến 568 Bộ luật Dân sự 2015

(1) Nghĩa vụ của bên được ủy quyền:

- Thực hiện công việc theo ủy quyền và báo cho bên ủy quyền về việc thực hiện công việc đó.

- Báo cho người thứ ba trong quan hệ thực hiện ủy quyền về thời hạn, phạm vi ủy quyền và việc sửa đổi, bổ sung phạm vi ủy quyền.

- Bảo quản, giữ gìn tài liệu và phương tiện được giao để thực hiện việc ủy quyền.

- Giữ bí mật thông tin mà mình biết được trong khi thực hiện việc ủy quyền.

- Giao lại cho bên ủy quyền tài sản đã nhận và những lợi ích thu được trong khi thực hiện việc ủy quyền theo thỏa thuận hoặc theo quy định của pháp luật.

- Bồi thường thiệt hại do vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều này.

(2) Quyền của bên được ủy quyền:

- Yêu cầu bên ủy quyền cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để thực hiện công việc ủy quyền.

- Được thanh toán chi phí hợp lý mà mình đã bỏ ra để thực hiện công việc ủy quyền; hưởng thù lao, nếu có thỏa thuận.

Quyền và nghĩa vụ của bên ủy quyền:

(1) Nghĩa vụ của bên ủy quyền:

- Cung cấp thông tin, tài liệu và phương tiện cần thiết để bên được ủy quyền thực hiện công việc.

- Chịu trách nhiệm về cam kết do bên được ủy quyền thực hiện trong phạm vi ủy quyền.

- Thanh toán chi phí hợp lý mà bên được ủy quyền đã bỏ ra để thực hiện công việc được ủy quyền; trả thù lao cho bên được ủy quyền, nếu có thỏa thuận về việc trả thù lao.

(2) Quyền của bên ủy quyền:

- Yêu cầu bên được ủy quyền thông báo đầy đủ về việc thực hiện công việc ủy quyền.

- Yêu cầu bên được ủy quyền giao lại tài sản, lợi ích thu được từ việc thực hiện công việc ủy quyền, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

- Được bồi thường thiệt hại, nếu bên được ủy quyền vi phạm nghĩa vụ quy định tại Điều 565 của Bộ luật này.

  • Đơn phương chấm dứt hợp đồng ủy quyền:

Điều 569 BLDS 2015 quy định cụ thể về đơn phương chấm dứt hợp đồng như sau:

1. Trường hợp ủy quyền có thù lao, bên ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải trả thù lao cho bên được ủy quyền tương ứng với công việc mà bên được ủy quyền đã thực hiện và bồi thường thiệt hại; nếu ủy quyền không có thù lao thì bên ủy quyền có thể chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên được ủy quyền một thời gian hợp lý.

Bên ủy quyền phải báo bằng văn bản cho người thứ ba biết về việc bên ủy quyền chấm dứt thực hiện hợp đồng; nếu không báo thì hợp đồng với người thứ ba vẫn có hiệu lực, trừ trường hợp người thứ ba biết hoặc phải biết về việc hợp đồng ủy quyền đã bị chấm dứt.

2. Trường hợp ủy quyền không có thù lao, bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào, nhưng phải báo trước cho bên ủy quyền biết một thời gian hợp lý; nếu ủy quyền có thù lao thì bên được ủy quyền có quyền đơn phương chấm dứt thực hiện hợp đồng bất cứ lúc nào và phải bồi thường thiệt hại cho bên ủy quyền, nếu có.

[caption id="attachment_160796" align="aligncenter" width="311"] Số lần uỷ quyền lại[/caption]

2.2. Vấn đề uỷ quyền lại và số lần uỷ quyền lại

  • Uỷ quyền lại

Vấn đề uỷ quyền lại được quy định tại Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015:

Điều 564. Ủy quyền lại

1. Bên được ủy quyền được ủy quyền lại cho người khác trong trường hợp sau đây:

a) Có sự đồng ý của bên ủy quyền;

b) Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.

2. Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu.

3. Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

Để có thể thực hiện việc ủy quyền cho người khác thì bạn phải thuộc một trong các trường hợp sau đây: 
  • Thứ nhất: phải có sự đồng ý của bên ủy quyền
  • Thứ hai: Do sự kiện bất khả kháng nếu không áp dụng ủy quyền lại thì mục đích xác lập, thực hiện giao dịch dân sự vì lợi ích của người ủy quyền không thể thực hiện được.
Khi thực hiện việc ủy quyền cho người khác thì việc ủy quyền lại đó cần chú ý khi thực hiện việc hợp đồng ủy quyền như sau:
  • Việc ủy quyền lại không được vượt quá phạm vi ủy quyền ban đầu;
  • Hình thức hợp đồng ủy quyền lại phải phù hợp với hình thức ủy quyền ban đầu.

     Theo quy định tại khoản 1 Điều 156 Bộ luật Dân sự 2015 có quy định về Sự kiện bất khả kháng như sau: 

"Sự kiện bất khả kháng là sự kiện xảy ra một cách khách quan không thể lường trước được và không thể khắc phục được mặc dù đã áp dụng mọi biện pháp cần thiết và khả năng cho phép.”

  • Số lần uỷ quyền lại trong dân sự

     Luật cũng không có quy định là được ủy quyền lại bao nhiêu lần, không giới hạn số lần uỷ quyền lại trong dân sự. Việc người nhận ủy quyền lần một có được ủy quyền lại cho người thứ hai và những người tiếp theo hay không phụ thuộc vào phạm vi ủy quyền ban đầu nếu hợp đồng ủy quyền ban đầu có cho phép việc ủy quyền lại và các lần ủy quyền sau cũng vậy thì việc ủy quyền sẽ không có vướng mắc gì.
     Với một chuỗi ủy quyền như vậy thì không nên hủy các hợp đồng ủy quyền trước đó, nếu hủy thì những người được ủy quyền sau cùng không thể chứng minh mối quan hệ giữa họ và người ủy quyền đầu tiên nên sẽ không bảo vệ được quyền lợi của họ.

Kết luận: Luật không quy định rõ và không giới hạn về số lần được uỷ quyền lại trong dân sự. Do đó các bên có thể uỷ quyền lại nhưng phải đáp ứng các điều kiện được quy định tại Điều 564 Bộ luật Dân sự 2015.
     Ngoài ra bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

     Để được tư vấn chi tiết về số lần uỷ quyền lại trong dân sự, quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn dân sự 24/7 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email: [email protected]. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Chuyên viên: Thu Huyền

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178