• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Sổ đỏ đứng tên người đã mất thì làm thế nào theo quy định, chia thừa kế quyền sử dụng đất; người đứng tên sổ đỏ đã mất thì làm thế nào?

  • Sổ đỏ đứng tên người đã mất thì làm thế nào theo quy định?
  • Sổ đỏ đứng tên người đã mất thì làm thế nào
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Câu hỏi của bạn về vấn đề sổ đỏ đứng tên người đã mất thì làm thế nào:

     Kính gửi luật sư! Xin hỏi luật sư về vấn đề sau: Ông nội tôi có 3 người con, 2 trai, 1 gái. Ông nội, bà nội đã mất, đất và nhà của ông bà nội tôi ba tôi ở, nhưng sổ đỏ hiện giờ vẫn đứng tên ông nội. Nhà bác tôi có 1 con trai là cháu đích tôn, nhà tôi thì chỉ có con gái không có con trai. Vậy cho tôi hỏi, nếu bây giờ làm sổ đỏ mà không có chữ kí nhà bác tôi có được không, và nếu khi ba tôi không còn mà sổ đỏ vẫn đứng tên ông nội thì chúng tôi con gái có được thừa hưởng đất đó không? Tôi rất mong sớm nhận được câu trả lời của luật sư. Tôi xin chân thành cảm ơn!

Câu trả lời của luật sư về vấn đề sổ đỏ đứng tên người đã mất thì làm thế nào:

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về vấn đề sổ đỏ đứng tên người đã mất thì làm thế nào, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về vấn đề sổ đỏ đứng tên người đã mất thì làm thế nào như sau:

 Căn cứ pháp lý về vấn đề sổ đỏ đứng tên người đã mất thì làm thế nào:

. Nội dung tư vấn về vấn đề sổ đỏ đứng tên người đã mất thì làm thế nào:

1. Sổ đỏ đứng tên người mất thì phân chia di sản thừa kế như thế nào?

     Dựa trên những thông tin bạn cung cấp, tuy nhiên thông tin chưa đầy đủ nên chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn trong hai trường hợp như sau: trường hợp một là ông bạn đã có di chúc hợp pháp trước khi mất thì sẽ chia di sản thừa kế (sổ đỏ) theo nội dung của di chúc và trường hợp hai là ông, bà của bạn đã để lại di chúc nhưng di chúc đó không đáp ứng đủ điều kiện để di chúc hợp pháp hoặc ông, bà của bạn không để lại di chúc thì sẽ chia di sản thừa kế (sổ đỏ) theo hàng thừa kế của pháp luật cụ thể dưới đây.

2. Đã có di chúc hợp pháp của ông bạn trước khi mất

     Giả sử trong tình huống của bạn, sổ đỏ đứng tên ông nội bạn là tài sản chung của ông bà nội bạn. Và đối với trường hợp ông bà nội bạn mất và có lập di chúc để lại mảnh đất ấy cho ba của bạn và di chúc đó là di chúc hợp pháp thì ba của bạn có quyền thực hiện thủ tục sang tên GCN quyền sử dụng đất dưới hình thức nhận thừa kế theo di chúc. Lúc này ba bạn sẽ không cần có chữ ký của bác bạn nữa. Nếu ông bà bạn không lập di chúc để lại mảnh đất ấy cho ba của bạn hoặc để lại mảnh đất cho nhiều người không chỉ riêng ba bạn thì trường hợp này ba bạn chỉ là một trong các đồng thừa kế cùng với những người có tên trong di chúc được hưởng thừa kế đối với di sản mà ông bà bạn để lại. [caption id="attachment_150015" align="aligncenter" width="364"]Sổ đỏ đứng tên bố mẹ đã mất thì làm thế nào theo quy định? Sổ đỏ đứng tên bố mẹ đã mất thì làm thế nào [/caption]

3. Khi ông bà bạn mất đi và không để lại di chúc hoặc có để lại di chúc nhưng di chúc không hợp pháp

     Đối với trường hợp không có di chúc thì di sản thừa kế sẽ được chia theo quy định của pháp luật. Điều 650 Bộ luật dân sự quy định về những trường hợp thừa kế theo pháp luật:

1. Thừa kế theo pháp luật được áp dụng trong trường hợp sau đây:

a) Không có di chúc;

b) Di chúc không hợp pháp;

c) Những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc; cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế;

d) Những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.

     Như vậy, theo quy định trên thì trường hợp nếu không có di chúc thì sẽ chia theo Pháp luật. Di sản thừa kế sẽ được chia đều cho những người thuộc hàng thừa kế thứ nhất theo quy định tại khoản 1 Điều 651:

Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:

a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;

b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;

c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại

     Như vậy, khi ông bà bạn mất mà không có di chúc thì theo quy định trên quyền sử dụng đất sẽ được chia đều cho: cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của ông bà bạn. Chính vì vậy những người được hưởng quyền sử dụng đất là đồng sở hữu chung, ba bạn sẽ không thể tự mình làm sổ đỏ nếu không được sự đồng ý của những người còn lại. Việc ba bạn đang ở trên mảnh đất đó không phải là căn cứ để ba bạn được hưởng thừa kế toàn bộ mảnh đất này.

     Cũng theo đó, dựa trên phần quyền sử dụng đất của ba bạn, thì sau này khi ba bạn mất thì tùy theo di chúc hoặc chia theo pháp luật mà bạn có quyền được hưởng di sản là quyền sử dụng đất thì bạn sẽ được chia quyền sử dụng đất đó.

     Kết luận: Tùy vào từng trường hợp mà ba bạn có quyền làm sổ đỏ hay không. Điều này phụ thuộc lớn nhất vào việc ba bạn có quyền sử dụng mảnh đất đó hay không. Ngoài ra còn một số yêu cầu riêng về việc làm sổ đỏ. Ví dụ như diện tích tối thiểu của mảnh đất để được tách thửa, làm sổ đỏ ..v.v. 

     Bài viết tham khảo:

Dịch vụ hỗ trợ khách hàng về sổ đỏ đứng tên người đã mất thì làm như thế nào như sau:

Tư vấn qua Tổng đài 19006500: Đây là hình thức tư vấn được nhiều khách hàng sử dụng nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi về sổ đỏ đứng tên người đã mất thì làm như thế nào hoặc các vấn đề khác mà bạn còn chưa rõ. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết; bạn có thể gọi cho Luật Toàn Quốc vào bất cứ thời gian nào chúng tôi luôn sẵn sàng tư vấn cho bạn.

Tư vấn qua Email: Bạn có thể gửi Email tới địa chỉ: [email protected] chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn. Tuy nhiên việc trả lời qua Email sẽ mất nhiều thời gian và không thể diễn tả được hết ý của câu hỏi vì vậy bạn nên gọi cho Luật Toàn Quốc để được tư vấn tốt nhất.

 Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178