Quyền thừa kế của con đẻ theo quy định
14:41 28/04/2020
Tôi muốn hỏi những người là con đẻ nhưng không có tên trong sổ hộ khẩu cũng như hồ sơ đảng viên thì có được thừa kế không?
- Quyền thừa kế của con đẻ theo quy định
- Quyền thừa kế của con đẻ
- Pháp luật dân sự
- 19006500
- Tác giả:
- Đánh giá bài viết
Quyền thừa kế của con đẻ
Câu hỏi của bạn về Quyền thừa kế của con đẻ:
Tôi có chút việc muốn nhờ Luật Toàn Quốc tư vấn giúp. Những người là con đẻ nhưng không có tên trong sổ hộ khẩu cũng như hồ sơ đảng viên thì có được thừa kế không?
Câu trả lời của Luật sư về Quyền thừa kế của con đẻ:
Chào bạn! Cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quyền thừa kế của con đẻ. Chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quyền thừa kế của con đẻ như sau:
1. Căn cứ pháp lý về Quyền thừa kế của con đẻ
2. Nội dung tư vấn về Quyền thừa kế của con đẻ
Theo quy định tại Bộ luật Dân sự 2015, thừa kế là việc chuyển dịch tài sản của người đã chết cho người còn sống, tài sản để lại được gọi là di sản. Bộ Luật Dân sự năm 2015 quy định về chia thừa kế bao gồm chia thừa kế theo di chúc và chia thừa kế theo pháp luật.
Theo yêu cầu của bạn, bạn cần chúng tôi hỗ trợ về vấn đề quyền thừa kế của con đẻ. Cụ thể, bạn muốn biết những người là con đẻ nhưng không có tên trong sổ hộ khẩu cũng như hồ sơ đảng viên thì có được thừa kế không. Trong trường hợp của bạn, chúng tôi sẽ tư vấn cho bạn như sau:
2.1. Thừa kế theo di chúc
Di chúc là sự thể hiện ý chí của cá nhân nhằm chuyển tài sản của mình cho người khác sau khi chết.
Căn cứ vào Điều 626 Bộ luật dân sự 2015 quy định về quyền của người lập di chúc như sau:
Điều 626. Quyền của người lập di chúc
Người lập di chúc có quyền sau đây:
1. Chỉ định người thừa kế; truất quyền hưởng di sản của người thừa kế.
2. Phân định phần di sản cho từng người thừa kế.
3. Dành một phần tài sản trong khối di sản để di tặng, thờ cúng.
4. Giao nghĩa vụ cho người thừa kế.
5. Chỉ định người giữ di chúc, người quản lý di sản, người phân chia di sản.
Theo quy định trên, di sản thừa kế sẽ được phân chia theo ý chí của người để lại di chúc. Người lập di chúc hoàn toàn có quyền chỉ định người thừa kế. Vì vậy, người con đẻ không có tên trong sổ hộ khẩu có thể được hưởng di sản thừa kế nếu có tên trong di chúc. [caption id="attachment_194716" align="aligncenter" width="528"] Quyền thừa kế của con đẻ[/caption]
2.2. Thừa kế theo pháp luật
Thừa kế theo pháp luật là thừa kế theo hàng thừa kế, điều kiện và trình tự thừa kế do pháp luật quy định. Theo Điều 650 bộ luật Dân sự năm 2015 quy định thừa kế theo pháp luật sẽ được áp dụng trong trường hợp không có di chúc; di chúc không hợp pháp; những người thừa kế theo di chúc chết trước hoặc chết cùng thời điểm với người lập di chúc, cơ quan, tổ chức được hưởng thừa kế theo di chúc không còn tồn tại vào thời điểm mở thừa kế hoặc những người được chỉ định làm người thừa kế theo di chúc mà không có quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Căn cứ vào Điều 651 Bộ luật dân sự 2015 quy định về người thừa kế theo pháp luật như sau:
Điều 651. Người thừa kế theo pháp luật
1. Những người thừa kế theo pháp luật được quy định theo thứ tự sau đây:
a) Hàng thừa kế thứ nhất gồm: vợ, chồng, cha đẻ, mẹ đẻ, cha nuôi, mẹ nuôi, con đẻ, con nuôi của người chết;
b) Hàng thừa kế thứ hai gồm: ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại, anh ruột, chị ruột, em ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là ông nội, bà nội, ông ngoại, bà ngoại;
c) Hàng thừa kế thứ ba gồm: cụ nội, cụ ngoại của người chết; bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột của người chết; cháu ruột của người chết mà người chết là bác ruột, chú ruột, cậu ruột, cô ruột, dì ruột; chắt ruột của người chết mà người chết là cụ nội, cụ ngoại.
2. Những người thừa kế cùng hàng được hưởng phần di sản bằng nhau.
3. Những người ở hàng thừa kế sau chỉ được hưởng thừa kế, nếu không còn ai ở hàng thừa kế trước do đã chết, không có quyền hưởng di sản, bị truất quyền hưởng di sản hoặc từ chối nhận di sản.
Theo quy định trên thì việc xác định hàng thừa kế theo pháp luật sẽ căn cứ trên mối quan hệ hôn nhân, huyết thống, nuôi dưỡng giữa người thừa kế với người được thừa kế. Vì vậy, người không có tên trong sổ hộ khẩu vẫn được hưởng phần quyền thừa kế mà không phụ thuộc vào việc có tên trong sổ hộ khẩu với bố mẹ hay không. Và người thừa kế cùng hàng sẽ được hưởng phần di sản bằng nhau. Theo quy định trên, con đẻ thuộc hàng thừa kế thứ nhất, có quyền được hưởng di sản thừa kế do cha mẹ để lai mà không phụ thuộc vào việc người con có tên hay không trong sổ hộ khẩu.
Kết luận, mọi cá nhân đều bình đẳng về quyền để lại tài sản của mình cho người khác và quyền hưởng di sản theo di chúc hoặc theo pháp luật. Pháp luật dân sự nước ta quy định rất rõ ràng về vấn đề thừa kế của cá nhân, chia tài sản giữa những người có quan hệ huyết thống với nhau. Dựa trên tinh thần đó của pháp luật, con đẻ hoàn toàn có quyền được hưởng thừa kế dù có tên trong sổ hộ khẩu hay không. Bài viết tham khảo:
- Phân chia di sản thừa kế cho người mất tích theo quy định pháp luật 2020
- Thừa kế di sản không có di chúc theo quy định