• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm

  • Quy định về việc khám người của BLTTHS năm 2015
  • Quy định về việc khám người
  • Pháp luật hình sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

Quy định về việc khám người

Câu hỏi về quy định về việc khám người

     Chào luật sư. Lời đầu tiên cho tôi được chúc luật sư và gia đình, cùng toàn thể cộng sự của luật sư sức khỏe, may mắn, hạnh phúc và thành công.

     Xin phép luật sư cho tôi hỏi: Quy định về việc khám người của BLTTHS năm 2015

Câu trả lời về quy định về việc khám người

     Chào bạn, Luật Toàn Quốc xin cảm ơn bạn đã tin tưởng và gửi câu hỏi về quy định về việc khám người, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn về quy định về việc khám người như sau:

1. Cơ sở pháp lý về quy định về việc khám người

2. Nội dung tư vấn về quy định về việc khám người

     Trong câu hỏi của bạn, chúng tôi hiểu rằng hiện nay bạn đang thắc mắc là: “quy định về việc khám người của BLTTHS năm 2015?”. Với nội dung câu hỏi trên, căn cứ vào các quy định của Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 và các văn bản pháp lý liên quan, chúng tôi xin đưa ra quan điểm tư vấn như sau:

2.1. Căn cứ và thẩm quyền khám người

a. Căn cứ để tiến hành khám người

Tại điều 192 Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định về căn cứ khám xét người như sau:

Điều 192. Căn cứ khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện, tài liệu, đồ vật, thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử

1. Việc khám xét người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện chỉ được tiến hành khi có căn cứ để nhận định trong người, chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

Việc khám xét chỗ ở, nơi làm việc, địa điểm, phương tiện cũng được tiến hành khi cần phát hiện người đang bị truy nã, truy tìm và giải cứu nạn nhân.

2. Khi có căn cứ để nhận định trong thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản liên quan đến vụ án thì có thể khám xét thư tín, điện tín, bưu kiện, bưu phẩm, dữ liệu điện tử.

[caption id="attachment_152035" align="aligncenter" width="455"]Quy định về việc khám người Quy định về việc khám người[/caption]

Như vậy các cơ quan tiến hành tố tụng sẽ có quyền ra lệnh khám người khi có một trong các căn cứ sau:

  • Khi có căn cứ để nhận định trong người của người bị khám có công cụ, phương tiện phạm tội, tài liệu, đồ vật, tài sản do phạm tội mà có hoặc
  • Khi có căn cứ để nhận định trong người của người bị khám có đồ vật, dữ liệu điện tử, tài liệu khác có liên quan đến vụ án.

b. Về thẩm quyền ra lệnh khám người

Theo quy định thì những người sau có quyền ra lệnh khám xét

  • Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp. Người được giao tiến hành một số hoạt động điều tra
  • Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát nhân dân và Viện trưởng, Phó Viện trưởng Viện kiểm sát quân sự các cấp;
  • Chánh án, Phó Chánh án Tòa án nhân dân và Chánh án, Phó Chánh án Tòa án quân sự các cấp; Hội đồng xét xử.

     Một lưu ý là quyết định khám xét của Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng Cơ quan điều tra các cấp, Người được giao tiến hành một số hoạt động điều tra phải được Viện kiểm sát có thẩm quyền phê chuẩn trước khi thi hành. Trong trường hợp khẩn cấp, những người có thẩm quyền quy định tại khoản 2 Điều 110 của Bộ luật tố tụng hình sự có quyền ra lệnh khám xét. Tuy nhiên trong thời hạn 24 giờ kể từ khi khám xét xong, người ra lệnh khám xét phải thông báo bằng văn bản cho Viện kiểm sát cùng cấp hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền thực hành quyền công tố và kiểm sát điều tra vụ việc, vụ án.

2.2. Thủ tục khám người theo quy định của BLTTHS 2015

     Bộ luật tố tụng hình sự năm 2015 quy định khi bắt đầu khám xét người, người thi hành lệnh khám xét phải đọc lệnh và đưa cho người bị khám xét đọc lệnh đó; giải thích cho người bị khám xét và những người có mặt biết quyền và nghĩa vụ của họ.

     Người tiến hành khám xét phải yêu cầu người bị khám xét đưa ra các tài liệu, đồ vật có liên quan đến vụ án, nếu họ từ chối hoặc đưa ra không đầy đủ các tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án thì tiến hành khám xét.

     Việc khám xét người phải do người cùng giới thực hiện và có người khác cùng giới chứng kiến. Việc khám xét không được xâm phạm đến tính mạng, sức khỏe, tài sản, danh dự, nhân phẩm của người bị khám xét.

     Có thể tiến hành khám xét người mà không cần có lệnh trong trường hợp bắt người hoặc khi có căn cứ để khẳng định người có mặt tại nơi khám xét giấu trong người vũ khí, hung khí, chứng cứ, tài liệu, đồ vật liên quan đến vụ án.

     Kết luận, Hoạt động khám người là một trong những hoạt động điều tra được quy định trong BLTTHS, hoạt động này trên thực tế đã góp phần hiệu quả vào công tác phòng, chống tội phạm. Tuy nhiên có thể nhận thấy hoạt động này khi được thực hiện trên thực tế có thể trực tiếp ảnh hưởng đến quyền tự do thân thể của người bị khám xét. Do vậy BLTTHS đã quy định rất chặt chẽ nhằm bảo đảm quyền hợp pháp của công dân.

     Bạn có thể tham khảo bài viết sau:

     Để được tư vấn chi tiết về Quy định về việc khám người quý khách vui lòng liên hệ tới tổng đài tư vấn pháp luật hình sự 24/7: 19006500 để được tư vấn chi tiết hoặc gửi câu hỏi về Email:lienhe@luattoanquoc.com. Chúng tôi sẽ giải đáp toàn bộ câu hỏi của quý khách một cách tốt nhất.

     Luật Toàn Quốc xin chân thành cảm ơn./.

     Chuyên viên: An Dương

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178