• Đoàn luật sư Thành phố Hà Nội
  • Công ty Luật TNHH Toàn Quốc
  • MST: 0108718004

Luật sư tư vấn gọi: 1900 6500

Dịch vụ tư vấn trực tiếp: 0918243004

Quy định về thời hạn theo Bộ luật dân sự 2015. Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Thời hạn có thể được xác

  • Quy định về thời hạn theo Bộ luật dân sự 2015
  • quy định về thời hạn
  • Pháp luật dân sự
  • 19006500
  • Tác giả:
  • Đánh giá bài viết

QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN

     Bộ luật dân sự 2015 có những sự thay đổi quy định về thời hạn, vậy thì các quy định về thời hạn hiện nay là gì? Hãy cùng Luật Toàn Quốc tìm hiểu trong bài viết dưới đây.

     Căn cứ pháp lý: Bộ luật dân sự năm 2015

1. Quy định về thời hạn, thời điểm tính thời hạn

     Thời hạn là một khoảng thời gian được xác định từ thời điểm này đến thời điểm khác. Thời hạn có thể được xác định bằng phút, giờ, ngày, tuần, tháng, năm hoặc bằng một sự kiện có thể sẽ xảy ra. Thời hạn được tính theo dương lịch, trừ trường hợp có thỏa thuận khác.

     Trường hợp các bên có thỏa thuận về thời hạn là một năm, nửa năm, một tháng, nửa tháng, một tuần, một ngày, một giờ, một phút mà khoảng thời gian diễn ra không liền nhau thì thời hạn đó được tính như sau:

  • Một năm là 365 ngày
  • Nửa năm là 6 tháng
  • Một tháng là 30 ngày
  • Nửa tháng là 15 ngày
  • Một tuần là 7 ngày
  • Một ngày là 24 giờ
  • Một giờ là 60 phút
  • Một phút là 60 giây
[caption id="attachment_37566" align="aligncenter" width="348"]quy định về thời hạn Quy định về thời hạn theo Bộ luật dân sự 2015[/caption]

     Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu tháng, giữa tháng, cuối tháng thì thời điểm đó được quy định như sau:

  • Đầu tháng là ngày đầu tiên của tháng
  • Giữa tháng là ngày thứ mười lăm của tháng
  • Cuối tháng là ngày cuối cùng của tháng

     Trường hợp các bên thỏa thuận về thời điểm đầu năm, giữa năm, cuối năm thì thời điểm đó được quy định như sau:

  • Đầu năm là ngày đầu tiên của tháng 1
  • Giữa năm là ngày cuối cùng của tháng 6
  • Cuối năm là ngày cuối cùng của tháng 12

2. Thời điểm bắt đầu theo quy định về thời hạn

  • Khi thời hạn được xác định bằng phút, giờ thì thời hạn được bắt đầu từ thời điểm đã xác định.
  • Khi thời hạn được xác định bằng ngày, tuần, tháng, năm thì ngày đầu tiên của thời hạn không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề ngày được xác định.
  • Khi thời hạn bắt đầu bằng một sự kiện thì ngày xảy ra sự kiện không được tính mà tính từ ngày tiếp theo liền kề của ngày xảy ra sự kiện đó.

3. Quy định về thời hạn kết thúc

  • Khi thời hạn tính bằng ngày thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn.
  • Khi thời hạn tính bằng tuần thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tuần cuối cùng của thời hạn.
  • Khi thời hạn tính bằng tháng thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày tương ứng của tháng cuối cùng của thời hạn; nếu tháng kết thúc thời hạn không có ngày tương ứng thì thời hạn kết thúc vào ngày cuối cùng của tháng đó.
  • Khi thời hạn tính bằng năm thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày, tháng tương ứng của năm cuối cùng của thời hạn.
  • Khi ngày cuối cùng của thời hạn là ngày nghỉ cuối tuần hoặc ngày nghỉ lễ thì thời hạn kết thúc tại thời điểm kết thúc ngày làm việc tiếp theo ngày nghỉ đó.
  • Thời điểm kết thúc ngày cuối cùng của thời hạn vào lúc 24 giờ của ngày đó.

     Ngoài ra, bạn có thể tham khảo thêm bài viết:

Liên hệ Luật sư tư vấn quy định về thời hạn

  • Tư vấn qua Tổng đài Gọi 19006500. Đây là hình thức tư vấn hiệu quả và nhanh nhất, vì bạn có thể đặt thêm các câu hỏi quy định về thời hạn. Chỉ sau một vài câu hỏi của Luật Sư, vấn đề của bạn sẽ được giải quyết.
  • Tư vấn qua Zalo: Tư vấn về quy định về thời hạn qua số điện thoại Zalo Luật Sư: 0931191033
  • Tư vấn qua Email: Gửi câu hỏi quy định về thời hạn tới địa chỉ Email: lienhe@luattoanquoc.com chúng tôi sẽ biên tập và trả lời qua Email cho bạn.

     Xin chân thành cảm ơn sự đồng hành của mọi người.

     Trân trọng ./.

Tư vấn miễn phí gọi: 1900 6178